Thứ Năm, 25 tháng 7, 2013

Tại sao câu trả lời thì dùng GA thay vì WA?

Có bạn hỏi câu rất hay ở Trợ từ tiếng Nhật, có gì khó đâu?? Phần 1: WA và GA là có phải trong câu trả lời thì sẽ dùng "GA" thay vì "WA" hay không.

Takahashi trả lời ở đây tiếp nối chủ đề trợ từ tiếng Nhật từ lần trước "Có chủ đề rồi thì ta dùng GA":

Tùy theo câu hỏi, nhưng câu hỏi "Ai" (dare), "Cái gì" (nani) thì chúng ta phải dùng が GA. Trong trường hợp đó câu trả lời cũng phải dùng GA.

Ví dụ:
誰が一番料理が上手ですか。Dare GA ichiban ryouri ga jouzu desu ka?
Ai nấn ăn giỏi nhất

=> Trả lời:
町ちゃんです。 Machi-chan desu.
Hoặc là:
町ちゃん一番料理が上手です。 Machi-chan ga ichiban ryouri ga jouzu desu.
Bé Machi nấu ăn giỏi nhất.

Có thể trả lời tắt: 町ちゃんがです。 Machi-chan ga desu.

Ví dụ 2:
何の花が日本で一番きれいですか。 Nan no hana ga nihon de ichiban kirei desu ka?
Hoa nào đẹp nhất ở Nhật?
=> 桜です。 Sakura desu. / Hoa sakura.
Nếu trả lời đầy đủ hơn: 桜一番きれいです。 Sakura ga ichiban kirei desu.

Tại sao câu hỏi và câu trả lời dùng trợ từ GA thay vì WA?

Việc này liên quan tới chủ đề thôi. Trong các câu hỏi trên chủ đề không phải là "Ai" hay "Cái gì" (đây chỉ là từ để hỏi) mà thực ra chủ đề là "người nấu ăn giỏi nhất", "hoa đẹp nhất Nhật Bản" kia mà. "Wa" dùng với chủ đề, nên sẽ không đi theo sau "Dare (ai)" hay "Nani (cái gì)" bao giờ. Do đó mà dùng GA.

Nếu không phải câu trả lời cho câu hỏi Ai/Cái gì, thì lại dùng は Wa cho câu kể thông thường:
桜は日本で一番美しいです Sakura WA nihon de ichiban utsukushii desu
町ちゃんは料理が上手です Machi-chan WA ryouri ga jouzu desu

Cách dùng chữ kanji NHẬT 日

Chữ Nhật 日 là một chữ dùng rất nhiều trong tiếng Nhật, đặc biệt hơn nó cũng có nhiều cách đọc nên bài này Takahashi giới thiệu cách sử dụng chữ này cho bạn.

"Hi"

Bình thường, chữ này là "hi", tức là "ngày", "hôm". Ví dụ 雨の日 "ame no hi" là "ngày mưa", 晴れの日 "hare no hi" là "ngày nắng".
Khi đi ghép với từ kanji khác trước đó thì đổi sang là "bi" (biến âm):
月曜日 Getsu You bi = thứ hai, Monday (Nguyệt Diệu Nhật)
火曜日 Ka You bi = thứ ba, Tuesday (Hỏa Diệu Nhật)

Đặc biệt, ngày chủ nhật thì có tới hai chữ Nhật:
日曜日 Nichi You bi = chủ nhật (Nhật Diệu Nhật)
Chữ Nhật đầu tiên đọc là "nichi" (âm ON) còn chữ thứ hai đọc là "bi" (âm KUN biến âm).

"Hi" cũng có nghĩa là mặt trời:
お日様 O-hi-sama = Ông mặt trời
日 hi = mặt trời
日差し hizashi = tia nắng, ánh nắng (sashi nghĩa là đâm, chiếu, v.v... biến âm thành "zashi")
日傘 higasa = dù che nắng (kasa là dù, ô, biến âm thành "gasa")
日陰 hikage = bóng râm (kage là "bóng, bóng tối")

Cùng cách đọc là "hi" mà có hai nghĩa như trên. Vì mặt trời và ngày có quan hệ mật thiết mà ^^

"Nichi"

Chữ Nhật cũng đọc là Nichi. Cách này thường dùng để chỉ Nhật Bản, tức nước Nhật và cũng dùng để chỉ "ánh mặt trời" hay "ngày". Ví dụ như sau:
日光 Nikkou (nichi + kou = nikkou) = ánh mặt trời, ánh nắng

日本 Nhật Bản: Chữ này có 2 cách đọc là "Nihon" và "Nippon" (nichi + hon = nippon do biến âm)
日中 Nitchuu (にっちゅう, Nhật Trung) = Nhật Bản và Trung Quốc
日中関係 Nitchuu kankei (Nhật Trung Quan Hệ) = Quan hệ Nhật và Trung Quốc
中日関係 Chuunichi kankei = Quan hệ Trung - Nhật
日露戦争 Nichi Ro Sen Sou (Nhật Lộ Chiến Tranh) = Chiến tranh Nga - Nhật, "Lộ" Ro ở đây là chỉ Rosia, tức Nga.
日韓 Nikkan (Nhật Hàn) = Nhật - Hàn
日韓会談 Nikkan kaidan (Nhật Hàn Hội Đàm) = hội nghị Nhật - Hàn

日系企業 Nikkei Ki Gyou (Nhật Hệ Xí Nghiệp) = công ty Nhật Bản (phân biệt với công ty các nước khác)
日系アメリカ人 Nikkei amerika Jin = người Mỹ gốc Nhật

"Nichi" cũng dùng chỉ ngày:
日用品 Nichi You Hin (Nhật Dụng Phẩm) = đồ dùng hàng ngày
日刊 Nikkan (Nhật San) = báo ngày, tạp chí ngày
日課 Nikka (Nhật Khóa) = công việc hàng ngày
日記 Nikki (Nhật Ký) = nhật ký
日給 Nikkyuu (Nhật Cấp) = lương ngày
日時 Nichi Ji (Nhật Thời) = ngày giờ
毎日 Mai Nichi (Mỗi Nhật) = hàng ngày

5月12日 Go Gatsu Juuni Nichi = ngày 12 tháng 5
(Chú ý: Các ngày 1 tới 10 thì đọc theo âm thuần Nhật, ngày 1 là 一日 "tsuitachi", 2 = futsuka, 3 = mikka, 4 = yokka, 5 = itsuka, 6 = muika, 7 = nanoka, 8 = youka, 9 = kokonoka, 10 = touka)

"Jitsu"

Thứ Ba, 23 tháng 7, 2013

Học tiếng Nhật qua triết lý "Đời ngang trái"

Đây là nội dung từ Facebook của Saroma Lang [View post]:

-0-
Đời ngang trái lắm!
人生はなんて不条理なんだ!
Jinsei wa nante fujōri nan da!

Bạn đi học, ra trường, đi làm và lấy một cô vợ giàu có, xinh đẹp.
あなたは学校に通って卒業して就職し金持ちで美しい嫁をもらった。
Anata wa gakkō ni kayotte sotsugyō shite shūshoku shi, kanemochi de utsukushii yome o moratta.

Đời tưởng không còn gì đẹp hơn, cho tới một ngày cô vợ bạn thu dọn đồ đạc lái xe đi mất.
この人生より美しいものがないと思ったらある日あなたの奥さんは荷物を片付け、車で去っていった。
Kono jinsei yori utsukushii mono ga nai to omottara, aru hi anata no okusan wa nimotsu o katadzuke, kuruma de satte itta.

Để bạn lại với trái tim tan nát và hàng ngàn câu hỏi, kiểu như "Làm sao để lấy lại chiếc xe thân yêu?"
あなたはずたずたになった心と「どうやって親愛なる車を取り戻すか」など何千もの質問とともに残っている。
Anata wa zutazuta ni natta kokoro to "dō yatte shin'ai-naru kuruma o torimodosu ka" nado nanzen mo no shitsumon to tomo ni nokotte iru.

[Quảng cáo ↓]

Hãy gắn bộ định vị GPS của Takahashi Corp. Giá rẻ, an toàn và đặc biệt không bao giờ lo mất xe! Vì một cuộc đời không ngang trái, hãy mua ngay bộ định vị GPS của Takahashi Corp.!
Takahashi Corp.のGPSユニットを設置しましょう!格安で安全であり特に車を取られる心配が要りません。不条理にならない人生のために、すぐTakahashi Corp.のGPSユニットのご購入へ!
Takahashi Corp. no GPS yunitto o setchi shimashou! Kakuyasu de anzen de ari tokuni kuruma o torareru shinpai ga irimasen. Fujōri ni naranai jinsei no tame ni, sugu Takahashi Corp. no GPS yunitto no gokōnyū e!
-1-

Đời không ngang trái sao được, khi thứ yêu quý nhất đời đã rời bỏ bạn mà đi!


Có 3 thứ quan trọng khi học tiếng Nhật: Ngữ pháp (文法 Bunpou = VĂN PHÁP), từ vựng (語彙 goi = NGỮ VỊ) và ý nghĩa luận (意味論 imiron = Ý VỊ LUẬN). Bài này sẽ đề cập đến 3 thứ này để các bạn mới bắt đầu cũng không hiểu được... à cũng hiểu được.

Câu đầu tiên:
Đời ngang trái lắm!
人生はなんて不条理なんだ!
Jinsei wa nante fujōri nan da!

Đây là mẫu ngữ pháp: "[Danh từ N] wa [Tính từ "na" A-"na"] da" hay dạng lịch sự hơn thì thay "da" bằng "desu".
人生は不条理だ!
Jinsei wa fujōri da!
Câu này là: "Đời ngang trái!" hay "Đời là ngang trái!". Để thêm vào sự cảm thán thì chúng ta dùng "nante", tức là giống như "lắm" trong tiếng Việt vậy. Ở đây chúng ta phải hiểu ý nghĩa của "lắm", đó không phải là "rất" hay "nhiều" mà thực ra là cảm thán (trường hợp này là cảm thán một cách chua chát). Tương ứng trong tiếng Nhật là "nante", đây thể hiện cảm thán của bạn với một sự việc tiêu cực khiến bạn phải nhăn mặt.
Nếu nói là:
人生はとても不条理だ!
Jinsei wa totemo fujōri da!
thì câu này vẫn chỉ là một câu kể: Đời rất ngang trái!

Thứ Ba, 16 tháng 7, 2013

Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Nhật

Một ví dụ về giữ gìn sự trong sáng của tiếng Nhật là cách sử dụng 御中 (onchuu, NGỰ TRUNG) và 様 (sama) khi bạn viết giấy gửi tới ai. Khi bạn viết thư, gửi báo giá, gửi thông báo, v.v... thì sẽ sử dụng những từ này. Nó giống như nghĩa "Kính gửi" trong tiếng Việt vậy.


Tuy vậy, không chỉ người Việt học tiếng Nhật mà người Nhật cũng dùng sai. Quy tắc ở đây là không được dùng 御中 và 様 cùng với nhau vì sẽ giống như là 「~様様」("Kính gửi kính gửi ~").

Các cách sau là sai:
●●株式会社様御中

●●株式会社御中様

●●株式会社御中 高橋

●●株式会社 総括部御中 高橋

Các cách dùng đúng:

●●株式会社 高橋様

●●株式会社御中

●●株式会社 総括部 御中

Một cách nữa không sai nhưng không chuẩn là cách dùng させていただきます (sasete itadakimasu).
Ví dụ khi bạn thuyết trình (プレゼンテーション PRESENTATION) và bạn muốn bắt đầu buổi thuyết trình. Nhiều người sẽ nói:

それではプレゼンを開始させていただきます。
Sore de wa purezen wo kaishi sasete itadakimasu.
Tôi xin được cho phép thuyết trình.

Nếu dịch ra tiếng Việt như trên thì bạn thấy là không ổn lắm đúng không, dù không hẳn là sai. Cách nói chuẩn ("tiếng Nhật trong sáng") phải là: