Thứ Tư, 31 tháng 12, 2014

Vてもらう và Vてくれる khác nhau thế nào?

Đây là khác nhau cơ bản giữa "V-te morau" và "V-te kureru":


Khác nhau là thế này:

Mẫu câu: AはBにVてもらう A wa B ni V-te morau = A được B làm gì cho
Ở đây A (người được nhận lợi ích của hành động) là chủ ngữ, B là người hành động tạo ra lợi ích của A. Dù là người hành động, về ngữ pháp B lại là đối tượng (nên thành: Bに).

Ví dụ: Suzuki-san wa sensei ni hon wo kashite moratta = Anh Suzuki được giáo viên cho mượn sách.

Thứ Sáu, 26 tháng 12, 2014

Học kanji bằng hình ảnh và giải tự

Học chữ kanji khá là thú vị, giúp bạn hiểu tốt hơn tiếng Việt (từ đó sống tốt hơn, lương cao hơn, ... cũng có thể là ngược lại ^^). Từ năm 2011, Saroma Lang đã viết khá nhiều bài về kanji vì đây chắc chắn là lĩnh vực rất quan trọng trong việc học tiếng Nhật cũng như nghiên cứu ngôn ngữ Đông Á (gồm cả Việt Nam) nói chung.

Bạn có thể học kanji, đọc được âm Hán Việt và suy luận ra cách đọc tiếng Nhật. Tham khảo các bài viết năm 2011:
Học chữ kanji: Suy luận âm Hán Nhật On'yomi
➜ Quy tắc chuyển âm Hán Việt qua âm đọc tiếng Nhật

Vậy, làm sao để nhớ chữ kanji cũng như âm Hán Việt? Biết âm Hán Việt thì về cơ bản bạn nhớ được nghĩa chữ kanji đó. Hôm nay, Takahashi nêu một phương pháp nhớ kanji. Đó là dùng hình ảnh và giải tự. Bạn nên chữ kanji theo hình ảnh, kết hợp với giải tự. Thật khó nếu chỉ bịa theo hình ảnh.

Giải tự là thế nào?
Ví dụ chữ LÝ 理 (trong lý tưởng, lý luận, quản lý, ...) thì có thể nhớ theo cách giải tự:
LÝ 理 = VƯƠNG 王 + LÝ 里 [sato = làng] = VƯƠNG 王 + ĐIỀN 田 + THỔ 土

Tức là Vua (VƯƠNG 王) thì sẽ quản LÝ (理), toàn bộ Ruộng (ĐIỀN 田) và đất đai (THỔ 土). Hay tất cả ruộng đất thuộc về vua là chân LÝ (理) hiển nhiên.

Đây là ví dụ về kết hợp hình ảnh và giải tự trên Saroma Class Facebook:



Thứ Năm, 25 tháng 12, 2014

Tỏ tình trong tiếng Nhật - Phần 3

Như đã nói trong phần 2, tình yêu (恋 koi [luyến]) thường làm người ta có hành động rủi ro, cụ thể thì hành động tỏ tình là rủi ro nhất. Tất nhiên, đây chỉ là quá trình tự nhiên (自然のまま SHIZEN no mama) thôi. Bởi vì thương vụ nào cũng phải FINALIZE (chốt) thành những lợi ích cụ thể (specific benefit). Bạn không thể cứ đầu tư (invest) mãi mà không gặt thành quả.

Tình yêu thì không hẳn là một thương vụ [business] mà là một luyến vụ [love affair]. Chắc hẳn, bạn muốn chốt luyến vụ này lắm?

Đó là nguyên nhân căn bản dẫn tới việc TỎ TÌNH = to propose = プロポーズ puropoozu = 告白する Kokuhaku suru.

告白 KOKUHAKU [Cáo Bạch] nghĩa là bày tỏ tấm lòng, bày tỏ tình cảm. Nó có thể là bày tỏ tấm lòng nói chung nhưng trong các luyến vụ cụ thể thì nó là tỏ tình.

告 [CÁO] = KOKU / 告ぐ tsugu = to inform, thông báo, thông cáo
白 [BẠCH] = HAKU / 白い shiroi = white, trắng

告白 Kokuhaku (tỏ tình) phong cách Nhật Bản  >>refer

Cáo bạch tấm lòng thì trước hết thường là nói "Suki desu" (I love you). Nhưng sau đó thì sao? Bạn không thể nói "I love you" sau đó về nhà lên Facebook đăng status mới "Vừa tỏ tình xong, chưa biết kết quả thế nào ^^" được. Sau đó thì thường là rủ rê đối tượng tham gia vào luyến vụ của bạn để biến tình yêu đơn phương [片想い kataomoi] thành tình yêu song phương [恋仲 koinaka] thì mới chốt lời được.

Câu tiếp theo thường nói là:
付き合ってください Tsukiatte kudasai = Please be my love [my girlfriend / my boyfriend]

Thứ Bảy, 13 tháng 12, 2014

Luyến ái trong tiếng Nhật - Phần 2

Tình yêu, rốt cuộc là gì? Là 恋 Koi [Luyến]. Koi có nghĩa là "tình yêu" (giới tính). Còn 愛 Ai [Ái] là tình yêu nói chung, gồm cả tình yêu nam nữ.

恋する Koi suru / 恋をする Koi wo suru = to fall in love (with)

Khi bạn yêu ai đó, có nghĩa là bạn đang "Koi suru".
Mẫu câu:
Nに恋する
Nに恋をする

Các bạn có thể tham khảo bài hát また君に恋してる.
恋 koi + 人 hito = 恋人 koibito người yêu
恋仲 koinaka = những người yêu nhau
恋人同士 koibito doushi [luyến nhân ĐỒNG SỸ] = những người đang yêu nhau
恋心 koi-gokoro có thể hiểu là "tình yêu (dành cho ai đó)"
→ 先生に恋心を抱くようになった Sensei ni koigokoro wo idaku you ni natta = fell in love with the teacher

Tình yêu là thứ khiến bạn mê muội, thế mới có câu:
恋は盲目
Koi wa moumoku 
[luyến WA Manh Mục]
Love is blind

Nó khiến bạn làm những thứ nhăng cuội như viết thư tình (恋文 Koibumi [luyến văn] OR ラブレター rabu retaa [love letter]), trong đó toàn chứa đựng những điều phi lý, phi thực tế, toàn lời hứa hẹn hão.

Nhưng trong nhất thời, nó khiến bạn rơi vào trạng thái đang yêu, người ta thường gọi là ラブラブ rabu rabu [love love]. Hình ảnh minh họa:


Ví dụ, thấy bạn đang yêu đời vì tình yêu thì người ta thường nói: ラブラブだね Rabu rabu da ne

Thế còn mức độ mạnh hơn cả yêu? Đó gọi là MÊ.

Thứ Sáu, 12 tháng 12, 2014

"I love you" trong tiếng Nhật - Phần 1

Luyến ái trong tiếng Nhật
Làm thế nào để nói "I love you" trong tiếng Nhật? Từ đầu ngày lập trang web tới giờ tôi vẫn chưa hề nói về vấn đề này vì tôi nghĩ không cần thiết lắm. Hôm nay sẽ luận về "I love you" để các bạn hiểu thêm về văn hóa Nhật Bản - nhân dịp X'mas sắp tới.

Chú ý trước khi đọc:
(1) Nếu bạn nói đùa thì không sao, bạn là người vui tính. Mọi người sẽ thích bạn.
(2) Nếu bạn nói nghiêm túc thì rủi ro mà bạn phải chịu rất lớn. Câu này nếu nói nghiêm túc thường sẽ phá hoại chuyện tình cảm của bạn.
(3) Yêu đơn phương không tốt cho sức khỏe.
(4) Tỏ tình mà bị từ chối thường dẫn đến chấn thương tâm lý lâu dài.
(5) Keep this for jokes only. Chống chỉ định cho những người đang tuyệt vọng trong tình yêu. (Do not use if you are desperate in love).


Người Nhật nói "I love you" như thế nào?

Về cơ bản, người Nhật không nói "I love you", họ chỉ nói "I like you" thôi. Bởi vì họ hay ngại ngùng, bẽn lẽn, sợ bị từ chối, dễ bị tổn thương. Nói "I like you" thì sẽ an toàn hơn. Ngoài ra, người Nhật thường tình cảm nhẹ nhàng, ít khi bày tỏ tình cảm mãnh liệt và cũng ít khi thúc ép đối phương, do đó, họ thường dùng cách bày tỏ nhẹ nhàng nhất có thể. Vì thế, khi họ yêu ai đó thì họ sẽ nói là "I like you".

好きです Suki desu = I love you (nghĩa đen: I like you)

Bạn có thể nói "Suki desu" với người mà bạn yêu. Nói thì đơn giản, nhưng sau đó thế nào, là chuyện gây đau đầu cho nhân loại hàng thế kỷ nay và vẫn còn tiếp tục. Vậy câu trả lời là thế nào?

Chủ Nhật, 7 tháng 12, 2014

Đáp án kỳ thi năng lực tiếng Nhật kỳ tháng 12 năm 2014

日本語能力試験
Nihongo Nouryoku Shiken
Nhật Bản ngữ năng lực thí nghiệm
12/2014
Ghi nhớ:
(1) Đáp án chỉ mang tính chất tham khảo, không đảm bảo tính chính xác.
(2) Đáp án có thể không đầy đủ (tùy các "gián điệp" đã đưa lên đủ chưa ^^)
(3) Bạn làm sai không có nghĩa điểm bạn sẽ không 満点 manten (MÃN ĐIỂM = điểm tối đa) vì còn chuẩn hóa nữa. Tôi làm sai khối vẫn MANTEN như thường. Điểm còn do tương quan giữa bạn với những người thi khác nữa.

N1 一級 Cấp N1

文字・語彙・文法
問題1