Thứ Ba, 18 tháng 10, 2016

Câu hỏi tu từ trong tiếng Nhật

Ví dụ:

文型 (ぶんけい, văn hình, mẫu câu) N1: Nでなくてなんだろう

落ち着いて仕事ができるというのは、幸せでなくてなんだろう。
Việc có thể ngồi bình tĩnh mà làm việc được không phải là hạnh phúc thì là gì?

Cũng có thể dùng:
Nでなければなんだろう;
Nでなくてなんでいしょう;
Nでなければなんでしょう
>>Dạng plain và dạng polite
落ち着いて仕事ができるというのは、幸せでなければなんだろう。
Việc có thể ngồi bình tĩnh mà làm việc được không phải là hạnh phúc thì là gì?

Đây là dạng câu hỏi tu từ: Hỏi không phải là để lấy thông tin mà là để nhấn mạnh vào ý muốn truyền đạt.

Nhấn mạnh = 強調 (きょうちょう, cường điệu)

Nó giống kiểu câu hỏi đuôi:
それは問題ではないでしょうか。
That is the problem, isn't it?
Đó chẳng phải là vấn đề hay sao ạ?

Đây không phải là câu hỏi mà là câu hỏi tu từ, chẳng phải vậy hay sao? ^^ Mẫu chung là phủ định (ではない) + nghi vấn (でしょうか) sẽ giống như câu hỏi đuôi tiếng Anh, phỏng ạ (phải không ạ)?

Tôi lấy thêm ví dụ mẫu trên:
今布施して将来利を得ようとすることは、私心でなくてなんでしょう。
Việc bây giờ bố thí để tương lai thu được lợi lộc chẳng phải là lòng tư lợi thì là gì ạ?

 Về "tu từ" trong tiếng Nhật
Nhân tiện thì trong tiếng Nhật tu từ được gọi là 修辞学 (tu từ học) hay là 修辞法 (tu từ pháp), tức là phương pháp về tu từ.

修 TU vốn là chỉnh sửa lại cho đúng, tu từ có nghĩa là sửa lại từ ngữ. Mục đích là để truyền tải đúng sắc thái mà thôi.
Takahashi

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét