Thứ Hai, 9 tháng 10, 2017

将来有望 TƯƠNG LAI HỮU VỌNG và 燦爛 XÁN LẠN

将来有望 TƯƠNG LAI HỮU VỌNG

しょうらいゆうぼう。 Có tương lai tươi sáng.

Tức là nhất định sẽ 出世する(しゅっせする) = thành công trong đời (xuất thế).

Trong tiếng Nhật thì 出世 nghĩa là "thành công trong đời", người ta cũng hay nói 立身出世(りっしん・しゅっせ) LẬP THÂN - XUẤT THẾ tức là mục tiêu, nhất của của nam giới, trong cuộc đời đó là có thể tự lập và thành công, có danh vọng trong đời.
=> 成功する(せいこうする) thành công, 成功者(せいこうしゃ) người thành công, người thành đạt

Chữ 出世 không hề có nghĩa là "ra đời", "ra đời" thì sẽ nói là 出生する(しゅっせいする) hoặc 生まれる(うまれる) . Nhân tiện UMARERU nghĩa đen là bị đẻ 生む UMU ra ^^.

Mục tiêu của đàn ông Nhật Bản được dạy từ nhỏ là phải LẬP THÂN XUẤT THẾ. Vì thế, ở Nhật mà kiểu đàn ông nhậu nhẹt bê tha không được đánh giá cao và sẽ bị xa lánh. Ăn bám mẹ, ăn bám vợ là TỐI KỊ, ĐẠI KỊ ở Nhật vì sẽ chẳng ai tôn trọng hay chơi cùng cả.

TƯƠNG LAI HỮU VỌNG thì có nghĩa là trong tương lai có triển vọng, tức là có tương lai tươi sáng: Sẽ thành nhân vật quan trọng (VIP = Very Important Person), hoặc thành công (出世 SHUSSE xuất thế), vv.

Vậy trái nghĩa với TƯƠNG LAI HỮU VỌNG (tương lai tươi sáng) là gì?

Có lẽ là 将来絶望 (tương lai tuyệt vọng) chăng?
Ha ha.
=> 絶望する(ぜつぼうする) tuyệt vọng

Tương lai tuyệt vọng nghĩa là sẽ thất bại, hoặc trở thành VUP (Very Unimportant Person) tức là "người rất không quan trọng". Nghĩa là trở thành LOSER.
Tiếng Nhật gọi LOSER là 負け犬 MAKEINU (con chó thua thiệt/kẻ thua cuộc) hoặc 負け組 MAKEGUMI (kẻ thua cuộc).

Nhân tiện chúng ta học luôn câu quán ngữ: NỞ MÀY NỞ MẶT

将来有望な息子を持って私も鼻が高い
Có thằng con trai tương lai tươi sáng nên tôi cũng nở mày nở mặt

鼻が高い(はながたかい) tức là mũi vểnh lên cao vì cảm xúc tự hào, tiếng Việt gọi là "nở mày nở mặt" hay "mát lòng mát dạ". "Nở mày nở mặt" là cảm xúc tự hào "sục sôi" thể hiện ra mặt không giấu nổi hoặc không định giấu giếm. Còn "mát lòng mát dạ" thường là chỉ cảm giác tự hào bên trong chưa chắc đã thể hiện ra. Do đó HANA GA TAKAI là NỞ MÀY NỞ MẶT nhỉ?

Chắc là do dopamin tiết ra nhiều, máu lưu thông tốt nên mặt trở nên hồng hào hơn (do "nhiệt huyết") nên trong có vẻ "nở" ra chăng? Hay ít ra, người trong cuộc có cảm giác là mặt mình nở ra ^^

燦爛 XÁN LẠN

Tươi sáng rực rỡ. Rực sáng.
光り輝くさま。また、華やかで美しいさま。
Ví dụ:
燦爛と光る
燦爛たる光を放つ
燦爛たる烈日の下に燃え上る

XÁN LẠN hay SÁNG LẠNG, SÁNG LÃNG, SÁNG LẠN?

Tất nhiên là "xán lạn". Ví dụ "tương lai xán lạn" tức là "tương lai tươi sáng rực rỡ". Một thế giới mới xán lạn.

Sở dĩ người ta nhầm sang "sáng lạng" vì họ đã bị mất gốc ngôn ngữ hoặc không học nguồn gốc từ vựng tử tế. Bản thân chữ SÁNG trong Hán Việt là chữ 創 SÁNG thì có nghĩa là SÁNG TẠO tức là nghĩ ra, tạo ra cái mới, không hề có nghãi là tươi sáng gì cả.

Cách sử dụng đúng: Tương lai xán lạn. Một thế giới mới xán lạn.

Tóm lại thì hôm nay chúng ta học vài từ:
将来有望 Tương lai hữu vọng
燦爛 Xán lạn
出世する Xuất thế
立身出世 Lập thân xuất thế
成功する Thành công
絶望する Tuyệt vọng
鼻が高い HANA GA TAKAI
負け犬 MAKEINU
負け組 MAKEGUMI
Takahashi

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét