Thứ Sáu, 16 tháng 5, 2014

Nuance sắc thái

Nuance có nghĩa là "sắc thái", tiếng Nhật là ニュアンス Nyuansu (phiên từ tiếng Anh ra).
Định nghĩa:  subtle or slight degree of difference, as in meaning, feeling, or tone; a gradation = sự khác biệt tinh vi hay nhỏ.
Định nghĩa tiếng Nhật: 〔表現・感情・意見・色・味などの〕微妙な差異、ニュアンス

Trong cuộc sống xã hội, sắc thái rất quan trọng. Đôi khi, chúng quan trọng hơn cả nội dung bạn nói ra. Đa phần mọi người sẽ dùng trực giác để cảm nhận sắc thái trong câu nói của bạn. Và quả thực, sắc thái câu nói của bạn sẽ bộc lộ bạn là ai, có ý định gì.

Ví dụ, bạn sắp phát biểu trong buổi thuyết trình và bạn sẽ bắt đầu phát biểu bằng cách nào:

(1) 発表させていただきます Happyou sasete itadakimasu

(2) 発表させてください Happyou sasete kudasai

(3) 発表いたします Happyou itashimasu

(4) 発表いただきます Happyou itadakimasu

(5) 発表していただきます Happyou shite itadakimasu

Bài tập của Saroma Lang: Bạn hãy chọn một câu ở trên để mở đầu phát biểu của mình. Xem giải đáp bên dưới.

Nuance trong cuộc sống

Bạn sẽ luôn gặp nuance (sắc thái) trong cuộc sống thực. Nếu không hiểu thì người thua thiệt là bạn. Tất nhiên hỏi chuyên gia về Nuance như ... Takahashi là chuẩn (cmn) rồi!

Chẳng hạn 2 câu sau khác gì nhau:
Quảng cáo A: Chúng tôi mở bán căn hộ giá chỉ từ 1 tỷ đồng/căn.
Quảng cáo B: Chúng tôi mở bán căn hộ giá từ 1 tỷ đồng/căn.

Bạn có lựa chọn nào?
(1) 2 quảng cáo bằng giá
(2) Quảng cáo A nhà rẻ hơn
(3) Quảng cáo B nhà rẻ hơn

Rẻ hay đắt ở đây là tính về chất lượng nhà nhé. Tức là nhà bán giá bằng nhau thì nhà chất lượng tốt hơn (nội thất tốt hơn) sẽ được coi là rẻ hơn.

Hay trong tình trường, bạn có thể suy luận xem 2 câu sau khác gì nhau:
(1) Anh chỉ yêu mình em
(2) Anh yêu em

Triết học ở đây là, nghiên cứu về nuance thì bạn sẽ được gì? Liệu bạn có sống tốt hơn không? Và, nếu không hiểu về nuance thì liệu bạn có bị thua thiệt không?

Vấn đề này có lẽ liên quan khá nhiều đến chuyện bạn không đọc được không khí 空気が読めない kuuki ga yomenai.

Giải đáp của Takahashi

Thứ Hai, 5 tháng 5, 2014

Tiếng Nhật đi làm thêm

Các bạn đi du học tự túc đa phần đều đi làm thêm (chắc trên 90%) để trang trải. Và chắc chắn, các bạn mong muốn biết tiếng Nhật phục vụ cho việc làm thêm. Saroma Lang sẽ tổng kết một số câu tiếng Nhật hay dùng. Và trước hết, chúng ta cần học một ít nguyên tắc, tạm gọi là アルバイト道 Arubaito-Dou, tức là "Đạo làm thêm". Quan trọng phết đấy!

バイト語 và chuyện người Nhật cũng phải học

Khi đi làm thêm, ngoài được tiền công ra, thì chắc chắn bạn cũng học được cách sử dụng từ ngữ tôn kính (敬語 keigo Kính Ngữ). Người Nhật, nhất là thanh niên trẻ, không phải ai cũng sử dụng tiếng Nhật đúng. Thay vì đó, họ dùng sai khá nhiều và hình thành cái gọi là バイト語 Baito-Go (ngôn ngữ làm thêm). Baito-Go khiến người già (và khó tính) thấy khó chịu (不快感 fukaikan = khó chịu). Bạn cần tránh nói sai kiểu Baito-Go. Hãy học tiếng Nhật chuẩn.

Việc làm thêm gọi là アルバイト arubaito, hay gọi tắt là バイト baito. Nơi đi làm thêm gọi là バイト先 baito-saki (saki ở đây nghĩa là "nơi, place" thay vì "phía trước, tương lai").  Dưới đây là một số thuật ngữ làm thêm (バイト用語 baito yougo = baito dụng ngữ):
  • アルバイトの求人 arubaito no kyuujin (cầu nhân) = tuyển người làm thêm
  • アルバイト情報 arubaito jouhou = thông tin việc làm thêm
  • 応募 oubo (ứng mộ) = ứng tuyển => oubo suru
  • 募集 boshuu (mộ tập) = tuyển, 募集中 boshuu-chuu = đang tuyển
  • 急募 kyuubo (cấp tập) = tuyển gấp

Làm thêm ở quán nhậu, quán ăn, ...

Ở Nhật quán nhậu là 居酒屋 izakaya (cư tửu ốc), đúng nghĩa là "quán nhậu" luôn, tuy vậy, đa phần izakaya đều trông như nhà hàng chứ ít khi là quán vỉa hè như ở ta. "Ya" nghĩa là "quán", tức là quán ngồi (居 "i") uống rượu 酒 (sake => saka => biến âm zaka). Còn nhà hàng là レストラン resutoran, nhà hàng gia đình là ファミレス Famiresu, tức là Family Restaurant.


Ở các quán ăn, quán nhậu thì chia ra 2 loại công việc:
  • ホールスタッフ hooru sutaffu = nhân viên sảnh, tức nhân viên tiếp khách, chạy bàn (nhận đặt món, báo cho nhà bếp, mang đồ ăn ra, ....) => HALL STAFF
  • キッチンスタッフ kitchin sutaffu = nhân viên bếp, phụ trách nấu ăn trong bếp => KITCHEN STAFF

Thứ Năm, 1 tháng 5, 2014

Học kanji học âm Hán Việt

Bạn nên học âm Hán Việt và nghĩa của kanji trước thì sẽ nhanh hơn. Nên đặt thời hạn ra để học. Để điều này dễ dàng hơn, tôi đã làm bảng kanji N5 và N4 và hi bạn hơ chuột lên đó thì sẽ hiện âm đọc Việt và nghĩa của chữ.

bảng hán tự kanji jlpt n5
Danh sách kanji N5 (suy đoán, không có bản official)


BÀI TẬP: Học bảng N5 trong 5 ngày và bảng N4 trong 7 ngày (chỉ âm Việt và nghĩa)

Các bảng trên lấy từ trang jlptstudy, các bạn có thể xem bảng và tra nghĩa tiếng Anh trên trang này (click mở tab mới):

Bạn nên có một cuốn từ điển Anh Việt giấy luôn đi (xem Các loại từ điển). Ngoài ra, tham khảo 7 cách học kanji hiệu quả của Saroma Lang cũng tốt.

Học kanji rất có tương lai!

(C) Saroma Lang