Thứ Ba, 28 tháng 8, 2012

Phát âm chuẩn từ tiếng Anh khi nói tiếng Nhật

Bạn phát âm một từ tiếng Anh nhưng người Nhật không hiểu?

Chào các bạn, Takahashi đã chứng kiến nhiều bạn học tiếng Nhật nói đúng từ tiếng Anh mà người Nhật hoàn toàn không hiểu. Đó là vì phát âm kiểu tiếng Việt và phát âm kiểu tiếng Nhật khác nhau.
Chúng ta bắt đầu bằng từ: アルバイト arubaito
Bạn phát âm thế nào? Đương nhiên sẽ là "A-rư-bai-tộ". Từ này khi bạn nói ra thì người Nhật ai cũng hiểu, cho dù bạn mới học tiếng Nhật từ ngày hôm qua. Thậm chí, nhiều người còn nghĩ từ này là thuần Nhật. Tuy nhiên, sự thực từ này có gốc tiếng Đức là "Arbeit". Nếu đưa cho bạn từ "Arbeit" này thì nhiều khả năng bạn sẽ nói với người Nhật là "A-bây" hay "A-bai" và kết quả là không ai hiểu bạn nói gì. Đó chính là nguyên nhân! Bạn phải phát âm từ tiếng Anh theo kiểu tiếng Nhật thay vì theo kiểu tiếng Việt.

Bạn nói người Nhật không hiểu vì bạn không nói tiếng Nhật!

Tôi lấy một số ví dụ về cách phát âm từ katakana mà mọi người thường mắc khi nói tiếng Nhật:
* Softbank ソフトバンク => Sóp banh => ĐÚNG: Sóp-fừ-tộ bang-kự
   => Bạn phải phát âm đủ cả 5 âm.
* Programming プログラミング=> Pờ rô gờ ram minh => ĐÚNG: Pừ-rô-gừ-ra-minh-gự
   => Sai ở kiểu phát âm tiếng Việt (Pờ, gờ) và thiếu âm (Âm "gư" cuối)
* Coding コーディング=> Cốt đinh => ĐÚNG: Cố/ đing-gự
   => Sai: Thiếu âm "gư" cuối
* Presentation プレゼンテーション => Pờ rê zen Tây shừn => Pừ-rê-zen-tê/-shồn
   => Sai ở phát âm kiểu tiếng Việt và âm "Tee" không đọc là "Tây" mà là "Tê/" lên giọng (âm dài)
* AU エーユー => Ây yu => ĐÚNG: Ê/ yu
   Sai: Tiếng Nhật không có âm "Ây" mà phải là "Ê/" (lên giọng), nếu bạn nói "Ây" người Nhật sẽ nghe ra là "アイ ai". Tương tự 会計 kaikei phải là "Kai kê" chứ không phải "kai kây".

Chủ Nhật, 26 tháng 8, 2012

Cách phủ định toàn bộ "Không phải là" | "Chưa chắc là ~"

SAROMA JCLASS sẽ nói về cách phủ định toàn bộ một câu nói trong tiếng Nhật.

Phủ định một bộ phận và phủ định toàn bộ

Phủ định một bộ phận trong câu nói tiếng Nhật
私は仙人ではありません。
Watashi wa sennin dewa arimasen / Tôi không phải là tiên.
=> Chỉ phủ định 仙人 sennin.

空想が好きじゃないです。=私は空想が好きじゃないです。
Kuusou ga suki janai desu. / Tôi không thích mộng tưởng.
=> Chỉ phủ định 空想が好き kuusou ga suki.

Phủ định toàn bộ câu

Trong tiếng Việt, để phủ định toàn bộ một câu nói chúng ta sẽ dùng "Không phải là ....". Ví dụ:

  • "Không phải là em không thích anh" (mà là em chỉ coi anh như anh trai thôi chẳng hạn)
  • "Không phải tôi muốn xúc phạm anh" (mà quả thực anh không ra gì, v.v...)

Tiếng Nhật sẽ sử dụng 訳 wake (kanji: "dịch"), "wake" thì có rất nhiều nghĩa, nhưng ở đây ý nghĩa của nó là "ý nghĩa (meaning)".

Công thức phủ định toàn bộ câu trong tiếng Nhật: ~ wake dewa nai


 [Phrase (câu)] + 訳ではない 

Ví dụ:
失業になってもすぐ死ぬわけではない。Shisugyou ni natte mo sugu shinu wake dewa nai.
Cho dù có thất nghiệp thì cũng không có nghĩa là chết ngay.
謝りますが、私が間違えたわけではありません。Ayamarimasu ga, watashi ga machigaeta wake dewa arimasen. / Tôi xin lỗi nhưng không phải là tôi đã sai.

Thứ Sáu, 24 tháng 8, 2012

Ai bảo tiếng Nhật không có thanh điệu?

Thanh điệu là gì?

Chúng ta đều biết tiếng Việt có 6 thanh (không, huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng), tôi tổng kết lại ký hiệu như sau:
  • xa → xa= (ngang)
  • xà → xa\ (trùng xuống)
  • xá → xa/ (lên giọng)
  • xã → xa~ (thay đổi âm điệu hình uốn)
  • xả → xa ~/ (uốn lượn rồi đi lên)
  • xạ → xa ↓ (nặng quá rơi thẳng xuống) 
Tiếng Việt có nhiều thanh điệu hơn các ngôn ngữ khác nên có thể dễ dàng diễn đạt thanh điệu của ngôn ngữ khác (như tiếng Nhật chẳng hạn) bằng các thanh điệu của tiếng Việt. Người Nhật, người châu Âu nhìn chung sẽ phải nỗ lực khá nhiều để có thể phát âm đúng thanh điệu khi học tiếng Việt. Tuy nhiên, không phải vì thế mà tự nhiên người Việt học ngoại ngữ dễ dàng, vì các ngôn ngữ có thể có những đặc điểm mà tiếng Việt không có như âm gió ("s", "sh", "z", v.v..) hay trọng âm (accent).
Do đó, chúng ta phải học cách phát âm đúng trọng âm và thanh điệu trong tiếng nước ngoài nếu muốn nói chuẩn. Hôm nay, Takahashi xin bàn về thanh điệu và nhịp điệu câu nói tiếng Nhật.

Âm dài và âm ngắn trong tiếng Nhật

Âm dài và âm ngắn hẳn khiến các bạn đau đầu. Theo kinh nghiệm của Takahashi thì phần lớn các bạn học tiếng Nhật đều gặp rắc rối với âm dài và âm ngắn trong tiếng Nhật, và thường là phát âm theo cùng một kiểu. hoặc cố kéo dài âm dài (lại thành ra là phát âm âm dài và âm cực dài!). Thật ra là vì chúng ta đều cho rằng, tiếng Nhật không có thanh điệu. Nếu chúng ta hiểu rằng tiếng Nhật có thanh điệu thì mọi chuyện sẽ đơn giản hơn khá nhiều. Tôi lấy một số ví dụ:
  • 住所 jūsho: Âm "sho" là âm ngắn, nên nếu bạn đọc là "giu shô" thì nó sẽ thành ra jūshō và không ai hiểu là bạn đang nói về "Địa chỉ". Âm này phải đọc là "giú/ shồ\" với lên giọng ở "jū" và xuống giọng ở "shō".
  • 旅行 ryokō: Âm "ryo" là âm ngắn, nên nó phải rơi xuống ngay, giống như dấu nặng tiếng Việt vậy. Nó sẽ là "ryộ↓ kô". Nếu bạn phát âm là "ryô kô" thì nó sẽ thành âm dài "ryōkō" ngay.
Tương tự:
  • 授業 jugyō => "giụ↓ gyô"
  • 従業 jūgyō => "giu gyô"

Thanh điệu theo ngữ cảnh hay từ vựng

Thứ Năm, 16 tháng 8, 2012

Tài liệu ôn thi kỳ thi du học Nhật Bản EJU

SAROMA JCLASS đã đăng một bài về "Kỳ thi du học Nhật Bản EJU là gì?" để giới thiệu kỳ thi EJU với các bạn. Đây là kỳ thi mà bạn có thể thi tại Việt Nam với chi phí rất thấp, sau đó có thể dùng kết quả để xin vào các trường tại Nhật Bản có sử dụng kết quả kỳ thi này (Tất nhiên sẽ có trường yêu cầu phỏng vấn thêm hay thi thêm kỳ thi của riêng họ). Các bạn có thể tham khảo bài viết về "Kỳ thi du học Nhật Bản EJU" đã nói ở trên.
Ở bài này, SAROMA JCLASS sẽ đưa thêm một số thông tin về kỳ thi EJU năm 2012 cũng như tài liệu luyện thi EJU.
Keyword: 日本留学試験 nihon ryuugaku shiken, EJU, Examination for Japanese University, 奨励費 shoureihi, kỳ thi ryu, kỳ thi du học Nhật Bản
Poster kỳ thi EJU 2012
Poster kỳ thi EJU 2012 lấy từ trang web chính thức (xem PDF)

Lịch thi EJU năm 2012

Lần 1: 17 Tháng Sáu (Chủ nhật)
Lần 2: 11 Tháng 11 (Chủ nhật). Hạn đăng ký: 2/7 ~ 27/7. Báo kết quả: 18/12

Cách đăng ký kỳ thi EJU tại Việt Nam

Nếu thi tại Nhật: Mua đơn dự thi tại các hiệu sách lớn (khoảng 500 yên), gửi đơn và chờ nhận phiếu dự thi qua đường bưu điện. Lệ phí thi: 5,500 yên.
Nếu thi tại Việt Nam: Mua đơn tại đơn vị hợp tác tổ chức kỳ thi EJU với JASSO.
  • Hà Nội: Đại học Ngoại thương
  • Sài Gòn: Đại học KHXH và Nhân văn
Chi phí: Lệ phí thi 100,000 VND + Phí bưu điện 12,000 VND
(Các điểm thi ngoài Nhật Bản - JASSO)

Thứ Ba, 14 tháng 8, 2012

Các cách chuyển tiền từ Nhật về Việt Nam | Du học Nhật Bản

Chào các bạn, tôi - Takahashi, tổng kết các cách chuyển tiền từ Nhật về Việt Nam như bên dưới. Ngoài ra, tôi cũng sẽ nói về cách chuyển tiền từ Việt Nam sang Nhật ở phần cuối bài.

Bạn đi du học hay đi làm bên Nhật và muốn gửi tiền về Việt Nam? Cách tốt nhất là chính bạn cầm về. Ngoài ra, bạn có thể nhờ bạn bè cầm về (tất nhiên phải nhờ người tin tưởng được, vì có nhiều bạn xấu cầm về rồi xài hết luôn có khi 5 - 10 năm sau bạn mới đòi lại được gốc). Một cách khác có nhiều rủi ro là dùng "tay ba" (bạn trao tiền tại Nhật và người thân của bạn nhận tại Việt Nam), tuy nhiên cách này tôi không khuyến khích lắm vì độ rủi ro mất tiền và rủi ro về pháp luật cao.
Tôi xin nói về các cách chính thống gửi tiền về Việt Nam cùng các chi phí liên quan.
Từ khóa: 海外送金 海外送金手数料

Các chi phí khi gửi tiền từ Nhật về Việt Nam
  • Lệ phí chuyển tiền tại Nhật
  • Phí đổi ngoại tệ (Yên => USD)
  • Lệ phí nhận tiền tại Việt Nam (của ngân hàng Việt Nam, v.v...)

Thứ Sáu, 10 tháng 8, 2012

Dịch thuật Nhật Việt: Dịch theo đúng ngữ cảnh, sắc thái |Bài 1

Một số ví dụ dịch Nhật Việt theo ngữ cảnh và sắc thái
旅 (tabi, kanji: LỮ) có nghĩa là: Chuyến đi, cuộc hành trình, chuyến du lịch. "Tabi" khác với 旅行 (ryokou, kanji: LỮ HÀNH) ở chỗ "tabi" nhiều khi dùng để chỉ "chuyến đi, hành trình" nhiều hơn là "du lịch" (旅行 là "du lịch").
Trong bài hát "川の流れのように Kawa no nagare no you ni - Như một dòng sông" có câu:
"生きることは 旅すること" (Ikiru koto wa tabi suru koto)
Câu này nên dịch là: "Sống là đi"
人生は一つの旅だ (Jinsei wa hitotsu no tabi da)
Cuộc đời là một chuyến đi / Cuộc đời là một cuộc hành trình
サイゴンへの旅はどうでしたか?
Chuyến đi đến Sài Gòn của anh thế nào?
旅しましょう! = Chúng ta đi du lịch thôi!
Chúng ta phải dịch ra cách nói mà người Việt Nam thường nói. Với những câu có tính văn học chúng ta cũng phải dịch ra với sắc thái tương ứng.

Thứ Bảy, 4 tháng 8, 2012

Các bài hát mang âm điệu dân ca Nhật Bản

Nhật Bản cũng giống như Việt Nam có rất nhiều bài hát dân ca hay và có ý nghĩa. Ở bài viết này tôi sẽ giới thiệu với các bạn một số bài hát dân ca nổi tiếng và phổ biến của Nhật (thú thực là tôi không thể nào chịu đựng được các thể loại nhạc trẻ và nhạc hiện đại). Những bài này mà nghe vào lúc thất tình thì sẽ càng hay và càng cảm thấy buồn thảm hơn. Nhưng như tôi vẫn nói: Đời còn dài, giai còn nhiều (Đời còn dài, gái đầy đường), có gì mà phải u sầu? Tại sao không nghe những bài dân ca Nhật Bản và ngồi thiền để suy ngẫm về những khổ đau cuộc đời? Sau đây là một số bài dân ca Nhật Bản.
Chú ý: Các bạn có trích dẫn phần ca từ tiếng Việt thì nhớ đề "Dịch bởi saromalang.com" để quảng bá trang web giùm nhé.

    涙そうそう - Nadasousou - Rưng rưng
Link Youtube Nghe và tải mp3 (nhaccuatui.com)
Ca sỹ: 夏川りみ Natsukawa Rimi (Tên chuyển đổi: Hạ Mỹ Hương)
Ca sỹ thể hiện bài này nổi tiếng nhất là 夏川りみ Natsukawa Rimi. Đây là bài hát mang âm hưởng dân ca của vùng Okinawa, "涙そうそう = Nadasousou" là từ địa phương vùng Okinawa nghĩa là "Nước mắt rưng rưng" (涙がぽろぽろこぼれ落ちる). "Nada" ở đây là "namida (nước mắt)". Bài hát này nói về cảm xúc rưng rưng xúc động khi xem lại những kỷ vật của những người thân yêu.

Thứ Sáu, 3 tháng 8, 2012

Diễn đạt "May mắn là ..." "Đáng tiếc là ..."

Bài này SAROMA JCLASS giới thiệu với các bạn cách diễn đạt "May mắn là ...", "Đáng tiếc là ..." trong tiếng Nhật. Trong cuộc sống chúng ta hay nói:
- May mắn là tôi đã được nhiều người giúp đỡ.
- Thật đáng tiếc là tôi đã bỏ lỡ cơ hội tốt nhất.
- Thật xui xẻo khi tôi không thể kiếm đủ tiền để đi du học.
- Thật bất hạnh là tôi đã phá sản.

Đây là cách nói tương ứng trong tiếng Nhật:
  • May mắn là ... = 幸いなことに saiwai-na koto ni (幸い saiwai là tính từ Aな)
  • Đáng tiếc là ... = 残念なことに zannen-na koto ni(=残念ながら zannen-nagara)
  • Thật xui xẻo là ... = 不運なことに fu'un-na koto ni(=不運にも)
  • Thật bất hạnh là ... = 不幸なことに fukou-na koto ni
  • Thật ngạc nhiên là ... = 驚いたことに odoroita koto ni / 驚くことに odoroku koto ni (驚く Vdic. = ngạc nhiên /động từ/)
  • Thật đáng sợ là ... = 恐ろしいことに osoroshii koto ni (恐ろしい là tính từ Aい)
  • Đáng buồn là ... = 悲しいことに kanashii koto ni (悲しい là tính từ Aい)

Giải thích ngữ nghĩa