Chủ Nhật, 29 tháng 9, 2013

"Vê-tai" không phải động từ, "Vê-tai" là một tính từ đuôi "i"

Vたい ("Vê-tai") là cách dùng diễn đạt "Tôi muốn ...". Nó là dạng từ gì? Bạn sẽ nghĩ nó là một động từ. Về mặt ngữ nghĩa thì đúng như vậy, "Vê-tai" là một động từ nhưng về mặt ngữ pháp thì nó là một TÍNH TỪ đuôi "i", tức là Aい (A-"i") và trong câu bạn phải chia nó như là tính từ đuôi "i" (tiếng Nhật có 2 loại tính từ là tính từ đuôi "na" Aな và tính từ đuôi "i" Aい).

Động từ sẽ kết thúc câu dạng ます masu: Ví dụ "taberu" thành "tabemasu", "nomu" (uống) => nomimasu. Còn tính từ đuôi "i" phải kết thúc câu là Aい+です = A-"i" desu.

V-"tai" cũng vậy:
すしがたべたいです Sushi ga tabetai desu = Tôi muốn ăn sushi.

Nối câu của V-"tai" giống như A-"i", đó là chuyển "i" thành "kute":
すしが食べたくてすし屋にいきました。
Sushi ga tabetakute, sushi-ya ni ikimashita. = Tôi muốn ăn sushi nên tới quán sushi.

Tóm lại: Vたい
  • Về mặt ngữ nghĩa: Động từ
  • Về mặt ngữ pháp: Tính từ "i" Aい

Dùng "ga" hay "wo"

Dùng "ga" thì chuẩn hơn vì đây là tính từ (về mặt ngữ pháp) mà. Bạn nên nói:
  • Sushi ga tabetai.
Tuy nhiên, bạn nói là "Sushi wo tabetai" thì cũng không sao vì không sai về mặt ngữ nghĩa. Trong trường hợp này, có thể hiểu "Sushi wo taberu" (ăn sushi) như là một động từ. Nhiều người khó tính sẽ cho rằng dùng "wo" là sai nhưng Takahashi thì dễ tính mà (và thường xuyên dùng sai!) ha ha ha.

Danh động từ

Thứ Ba, 24 tháng 9, 2013

Tôi muốn... Động từ tiếng Nhật dạng "tai"

Diễn tả muốn làm gì với Vたい

Bạn muốn làm gì thì dùng động từ dạng "tai" V たい. Cách chia: Vます bỏ "masu" và thêm "tai" vào, tức là:
V(ます)たい.
Ví dụ:
  • 飲む(のむ nomu = uống) => のみます => のみたい nomitai
  • 食べる(たべる taberu = ăn) => たべます => たべたい tabetai
Bạn cũng dùng したい shitai cho các danh động từ như 希望 kibou (hy vọng), 勉強 benkyou (học), 旅行 ryokou (Lữ Hành = du lịch): 旅行したい ryokou shitai = tôi muốn du lịch. Đây là dạng động từ và bạn muốn làm gì đó.
  • Công thức: VNしたい
Bạn cũng có thể nói:
  • VNがしたい
旅行がしたい ryokou ga shitai = Tôi muốn đi du lịch

Bạn cũng có thể dùng "wo" thay cho "ga" nhưng có chút khác biệt về ngữ pháp (ý nghĩa thì vẫn giống).

Dạng khác nhấn mạnh sẽ dùng cấu trúc:
  • Vる+ことがしたい
Ví dụ: 漢字を勉強することがしたい Kanji wo benkyou suru koto ga shitai = Tôi muốn học kanji.

こと koto có chức năng biến một vế câu (Phrase, Clause) thành danh từ mà! Đây là dạng danh động từ VN, tức là chức năng ngữ pháp là danh từ (N) nhưng thể hiện một hành động (V) nào đó.



"Muốn" và "muốn có" là khác nhau

Nếu bạn muốn có thứ gì thì bạn dùng 欲しい hoshii.
  • Cấu trúc: N がほしい = N ga hoshii
Ví dụ: お金が欲しい Okane ga hoshii = Tôi MUỐN CÓ tiền

"Hoshii" có vai trò một tính từ đuôi "i" nên bạn sử dụng nó với vai trò tính từ:
  • 私が欲しいもの Watashi ga hoshii mono (Noun) = Thứ mà tôi thích, Thứ tôi thích (danh từ)
  • 友達が欲しいです Tomodachi ga hoshii desu = Tôi muốn có bạn
  • お金が欲しくてアルバイトをし始めた Okane ga hoshikute arubaito wo shihajimeta = Tôi muốn có tiền và đã bắt đầu làm thêm (nối câu)

Muốn có với 持ちたい mochitai và 有したい yuushitai (Hữu)

Nếu bạn muốn có thứ gì đó mà không muốn dùng "hoshii" thì vẫn dùng động từ V và chuyển thành Vたい được. Đó là dùng:

  • 持つ motsu (cầm, mang, có) => 持ちたい mochitai
  • 有する Yuu suru (HỮU = có) => 有したい Yuu shitai

"Mochitai" thiên về ngôn ngữ nói còn "Yuu shitai" thiên về ngôn ngữ viết hơn.

Vai trò ngữ pháp: Vたい có vai trò tính từ đuôi "i" (Aい):
  • すしをたべたいです Sushi wo tabetai desu = Tôi muốn ăn sushi
  • アルバイトがしたくてお電話しました Arubaito ga shitakute odenwa shimashita (nối câu dùng "kute" thay "i") = Tôi muốn làm thêm nên gọi điện ạ

Muốn ai làm gì cho bạn

Bạn sẽ dùng cấu trúc:
  • Vてほしい = V-te hoshii = Tôi muốn bạn (làm gì) cho tôi
  • お金を貸して欲しい Okane wo kashite hoshii = Tôi muốn bạn cho vay tiền
Đây là cách nói "gợi ý", dùng trong hoàn cảnh thân mật, suồng sã. Bạn cũng có thể "chỉ định" người làm cho bạn:
  • 先生に満点をつけて欲しい Sensei ni manten wo tsukete hoshii = Tôi muốn được giáo viên chấm điểm tối đa (điểm 100).

Dạng khác để muốn người khác làm gì cho bạn:
  • Vてくれたい = muốn người đang nói chuyện với bạn (nhân xưng thứ 2) làm gì cho bạn
  • Vてもらいたい= muốn người khác làm gì cho bạn => [Ai] ni [việc gi] shite moraitai
  • Vていただきたい = Dạng lịch sự của "kuretai" => Yêu cầu một cách lịch sự
Ví dụ: Dete itadakitai = Tôi muốn ông rời khỏi đây (Cách nói trong hoàn cảnh trang trọng, nghiêm trang)
Oshiete itadakitai desu = Tôi muốn anh chỉ cho tôi.

Không thể khẳng định "Bạn muốn ..." trong tiếng Nhật

Bạn không thể nói:
  • あなたはお金を稼ぎたい Anata wa okane wo kasegitai = Bạn muốn kiếm tiền

Thứ Hai, 2 tháng 9, 2013

Học tiếng Nhật qua các loài chim Nhật Bản

Trang Yurika vừa ra mắt Từ điển Yurica "Các loài chim chóc Nhật Bản". Nếu bạn sống tại Nhật và biết tên các loài chim thì sẽ khá thú vị và còn học được tiếng Nhật nữa. Các bạn sẽ thấy tiếng Nhật cũng khá đơn giản. Cũng sẽ hữu ích vì nếu có đi ngoài cánh đồng và thấy loài chim nào thì các bạn sẽ biết được tên của nó. Tôi nghĩ học tiếng Nhật về căn bản cũng để giúp ích cho cuộc sống và biết nhiều thì cuộc sống sẽ phong phú hơn.

Yurikamome = Mòng biển (hải âu) đầu đen, chim biểu tượng của Tokyo

丹頂 Tanchou = Sếu Nhật Bản (sếu đầu đỏ), biểu tượng của Hokkaido

Nguyên tắc 1: Viết tên bằng Katakana

Các loài chim ở Nhật đều được viết bằng chữ Katakana, cũng như tên động vật, thực vật, hay cá. Lý do để cho dễ đọc vì viết Kanji thì nhiều người không đọc được, dù vẫn hiểu. Ngoài ra, bạn cần nhớ là:
  • Phần lớn kanji để chỉ nghĩa chứ không chỉ cách đọc
  • Bạn không thể suy luận cách đọc từ kanji được. Chỉ một số ít tên chim bằng kanji là chỉ cách đọc thôi.
Khi nói về sinh vật, người sẽ là ヒト (hito) chứ không phải 人 (hito) hay 人間 (ningen), hoa anh đào là サクラ sakura chứ không phải 桜 sakura.

Nguyên tắc 2: Các loài chim có tên viết bằng hán tự kanji

Dù ít dùng nhưng tên các loài chim thường vẫn có cách viết hán tự tương ứng. Tuy nhiên, chữ hán này không chỉ cách đọc.
  • Ví dụ các loài chim dẽ thì sẽ gọi là 鷸 (Duật), đọc là "shigi". Chữ này giống chữ 橘 (Quất, chỉ loài cam quất), tức là có một chữ chỉ âm đọc Duật và bộ Điểu 鳥 (tori).
  • Chim bói cá sẽ gọi là 翡翠 (Phỉ Thúy) kawa-semi, Phỉ Thúy là chỉ màu sắc sặc sỡ.
  • Quạ sẽ gọi là 烏 Ô "karasu".
  • Chim cốc gọi là 鵜 Đề "u", tiếng Nhật ウ "u" là các loại chim cốc, ví dụ cốc đế "kawa-u". Chữ này gồm có Đệ 弟 (em, huynh đệ) và bộ Điểu 鳥.
  • Gõ kiến là 啄木鳥 Trác Mộc Điểu, tức là chim mổ cây, viết vậy nhưng đọc là "gera".
  • Diều hâu gọi là 鷹 Ưng "taka", gồm chữ 雁 Nhạn và bộ Điểu 鳥.
  • Đại bàng là 鷲 Thứu, đọc là "washi", chữ này gồm chữ Tựu 就 (thành tựu, tề tự ở đâu đó) làm âm đọc và bộ Điểu 鳥.
  • Cú mèo thì dùng 木菟 Mộc Thố hay 梟 Kiêu. Chữ Kiêu này gồm có con chim (鳥 Điểu) đậu trên cây (木 Mộc).
  • Cò là 鷺 Lộ "Sagi" đồng âm với 詐欺 Trá Khi sagi nghĩa là "lừa đảo". Takahashi khuyên bạn đừng làm "cò"!

Nguyên tắc 3: Kanji của người Nhật và cấu tạo kanji chỉ tên chim

Tiếng Nhật cũng tạo ra chữ kanji để viết tên chim, như 鴫 gồm có Điền 田 "ta" và Điểu 鳥 "tori", tức là "chim ruộng", chỉ loài dẽ giun sống ở ruộng.
Hay như chữ 鳰 gồm có 入 Nhập và Điểu, tức là "chim lội vào", bạn có thấy khá dễ nhớ không? Chữ này chỉ chim lội nước lội vào ruộng để kiếm đồ ăn.

Chủ Nhật, 1 tháng 9, 2013

Tên tiếng Việt các nhân vật Conan

Chuyển theo yêu cầu độc giả và chỉ mang tính chất giải trí.

Kudō Shin'ichi 
工藤 新一 Kudō Shin'ichi = Khương Nhất Tân 姜一新

Mōri Ran
毛利 蘭 (Mōri Ran; kj: Mao Lợi Lan) = Mao Thiên Lan 毛天蘭

Miyano Shiho
宮野志保 Miyano Shiho (Cung Dã Chí Bảo) = Cung Quỳnh Thư 宮瓊書

Kuroba Kaitō
黒羽 快斗 Kuroba Kaitō, Hắc Vũ Khoái Đẩu = Hoắc Khái Đạo 霍慨道

Nakamori Aoko
中森 青子 Trung Sâm Thanh Tử = Viên Thị Bích 袁氏碧

Mōri Kogoro
毛利 小五郎 Mao Lợi Tiểu Ngũ Lang = Mao Văn Tứ 毛文四
(Ba của Mōri Ran)

Kisaki Eri
妃 英理 Phi Anh Lí = Cơ Thanh Huệ 姬清恵
(Má của Mōri Ran)

Edogawa Conan
江戸川 コナン Giang Hộ Xuyên Conan = Phổ Khang Nam 浦康南

Haibara Ai
灰原 哀 Haibara Ai, Hôi Nguyên Ai = Hầu Thị Thương 侯氏倉

Kudō Yukiko
工藤 有希子 Công Đằng Hữu Hi Tử = Khương Thị Tuyết 姜氏雪
Má của Conan.

Kudō Yūsaku
工藤 優作 Công Đằng Ưu Tác = Khương Tuấn Dũng 姜俊勇
Ba của Conan.

Hattori Heiji
服部 平次 Phục Bộ Bình Thứ = Hàm Thái Bình 咸太平

Hattori Heizō
服部 平蔵 Phục Bộ Bình Tàng = Hàm Thanh Bình 咸青平

Hattori Shizuka
服部 静華 Phục Bộ Tĩnh Hoa = Hàm Thục Hiền 咸熟賢

Suzuki Sonoko
鈴木 園子 Linh Mộc Viên Tử = Lê Thị Uyên 梨氏淵

Suzuki Ayako
鈴木 綾子 Linh Mộc Lăng Tử = Lê Thị Trang 梨氏粧

Suzuki Jirokichi
鈴木 次郎吉 Suzuki Jirōkichi Linh Mộc Thứ Lang Cát = Lê Cát Thứ 梨吉次

Megure Jūzō
目暮 十三 Mục Mộ Thập Tam = Mông Trọng Tạo 蒙重造

Satō Miwako
佐藤 美和子 Tá Đằng Mĩ Hòa Tử = Nguyễn Thị Mỹ Hà 阮氏美河

Uehara Yui
上原 由衣 Thượng Nguyên Do Y = Lục Tuyết Như 陆雪如

Matsuda Jinpei
松田 陣平 Tùng Điền Trận Bình = Tùng Thuận Bình 松順平

Chiba Isshin
千葉一伸 Thiên Diệp Nhất Thân = Diệp Nhất Tâm 葉一心

Sera Masumi
世良 真純 Sera Masumi Thế Lương Chân Thuần = La Hà Thanh 羅河清

>> Xem danh sách nhân vật