Thứ Tư, 26 tháng 2, 2014

Cách kết thúc câu tiếng Nhật

Chìa khóa: Tiếng Nhật tối sơ cấp, động từ "to be" tiếng Nhật

Học ngoại ngữ, câu đầu tiên thường là “Tôi là ...”, “Bạn là ...”, như trong tiếng Anh thì đây gọi là động từ “To Be”, tức là động từ “thì, là , ở”. Bạn có lẽ cũng quan tâm vấn đề này khi học tiếng Nhật. Vậy động từ “to be” trong tiếng Nhật là gì?

Bạn học tiếng Nhật thì chắc biết rằng không thể đơn thuần nói là “Watashi wa gakusei” được. Mặc dù dịch ra thì đúng là “Tôi là học sinh”. Bởi vì một danh từ không thể kết thúc câu. Chỉ có thể kết thúc câu bằng danh từ như trên nếu “wa” là động từ “to be” trong tiếng Nhật. Nhưng “wa” không phải động từ “to be” trong tiếng Nhật. Ai sẽ giải thích cho bạn vấn đề có vẻ rắc rối này ngoài ... Takahashi??

Trước hết, Takahashi đã có bài viết về việc Tiếng Nhật là ngôn ngữ chủ đề (Topic-prominent Language) và rất khác với các ngôn ngữ phương Tây. Chủ đề có thể không phải là chủ thể của hành động, Ví dụ, tiếng Nhật có thể nói:
  • バナナは食べる Banana wa taberu (Banana = chuối, taberu = ăn)
Câu này không có nghĩa là “Chuối ăn (thứ gì đó)” mà nghĩa là “Chuối thì tôi ăn”. Ở đây, “banana” chỉ là chủ đề mà thôi. Và câu này là trong một đoạn hội thoại, trong đó người nói câu này được hỏi là “Bạn ăn gì đó không?” chẳng hạn.

Và nếu bạn đọc loạt bài trợ từ tiếng Nhật của Saroma Lang, thì chắc chắn bạn cũng biết trợ từ “wa” (は, viết “ha” nhưng do là trợ từ nên đọc “wa”) trong tiếng Nhật là để đánh dấu chủ đề. Như vậy, trợ từ “wa” không phải là động từ “to be” = “thì / là / ở”.

Động từ “to be” tiếng Nhật thật ra nằm ở cuối câu.
  • Watashi wa gakusei desu = Tôi là học sinh.

“Desu” mới chính là khẳng định thứ gì là thứ gì. Có thể lược bớt “Watashi wa” đi mà nói thành “Gakusei desu” (mặc định chủ đề là “tôi”). Trong câu hỏi thì mặc định chủ đề là người đối thoại, tức nhân xưng thứ hai:
  • Gakusei desu ka = Bạn là học sinh phải không?

Kết thúc câu trong tiếng Nhật

Bạn cần thay đổi một chút tư duy về ngôn ngữ. Kết thúc câu trong tiếng Nhật không thể là danh từ. Phải có “desu” sau danh từ để kết thúc. Tức là, có thể hiểu “desu” như là một dạng động từ vậy, gọi là động từ “to be” của tiếng Nhật cũng được.

Thứ Hai, 24 tháng 2, 2014

Học cách phân loại từ vựng

Học từ vựng là một chuyện, để sử dụng đúng thì bạn phải phân loại đúng loại từ, tức là phải hệ thống hoá được từ vựng.

Ví dụ, モテる moteru là một động từ, có nghĩa là "hấp dẫn người khác giới", モテル男 moteru otoko là "người đàn ông hấp dẫn", còn モテル女 moteru onna là "người đàn bà hấp dẫn". Nhưng mặc dù là động từ (verb = V), về ngữ nghĩa thì lại là một tính từ (adjective = A). Do đó, để dễ hiểu, Takahashi sẽ ký hiệu là AV, tức về ngữ pháp là V nhưng về ngữ nghĩa là A. Tất nhiên, đây là tiếng Nhật = Japanese nên bạn có thể ký hiệu JAV thì tuỳ ha ha ha.

Nếu gọi tên trong tiếng Việt, thì Takahashi sẽ gọi AV là động tính từ, tức là thân thì là động từ, nhưng hồn thì là tính từ.

Chúng ta phải hiểu biết về từ vựng

Cách dùng từ thì thường chỉ có một. Ví dụ, bổ nghĩa cho động từ thì phải là trạng từ. Tức là tính từ nhưng biến đổi phù hợp để thành trạng từ (Adverb = Adv.). Do đó, hiểu biết về từ vựng giúp bạn nói và viết đúng ngữ pháp. Trong tiếng Nhật, bạn cũng biết là một Vế Câu / Cụm (Phrase = Phr.) cũng có thể bổ nghĩa:

Thứ Năm, 13 tháng 2, 2014

"Ngu ngốc" trong tiếng Nhật

Tôi đã lên danh sách các từ chỉ sự thông minh trong tiếng Nhật. Trong bài này, Saroma Lang sẽ đề cập tới các từ chỉ sự không thông minh trong tiếng Nhật. Bạn hãy suy nghĩ một chút, các từ chỉ sự kém thông minh trong tiếng Việt là gì?
  • Không thông minh
  • Kém thông minh
  • Ngu
  • Ngốc, ngu ngốc
  • Ngu xuẩn
  • Chậm hiểu
  • Óc bã đậu, không có não, não phẳng, v.v...
Khá thú vị đúng không? Dưới đây là danh sách những từ chỉ sự ngu ngốc trong tiếng Nhật.

KHÔNG ÁM CH
(あたま)がよくない
không thông minh
(あたま)(わる)
kém thông minh
馬鹿(ばか)
(Adj) ngu
馬鹿者(ばかもの)
(N) đ ngu (dùng chi được)
馬鹿(ばか)げる
(V) trông ngu ngu
ばかばかしい
(s vic, hành đng) ngu ngc
バカみたい
(s vic) có v ngu ngc
(あたま)の)回転(かいてん)(おそ)
chm hiu
阿呆(あほう)
(A) ngc
阿呆(あほう)
(N) k ngc
阿呆(あほう)たれ
(N) đ ngu ngc
あほらしい
(A) có v ngc nghếch
あほくさい
(A) ngu ngc (khiến khó chu)
(おろ)かな oroka-na [+N]
(A) ngu xun
(あたま)(にぶ)
(A) chậm hiểu, đu đt, bã đu
ÁM CH
できない人間(にんげん)
không làm được vic, vô tích s
空気(くうき)()めない
không biết quan sát, không biết đc tình hung
青二才(あおにさい)
non nt [thanh nhị tài]
Từ chửi ngu trong ngôn ngữ nào cũng có rất nhiều!

Gì chứ chửi ngu thì trong các ngôn ngữ đều nhiều lắm, vì nhu cầu chửi của nhân loại rất cao. Đặc biệt là những người kém thông minh thì nhu cầu chửi lại càng cao. Càng ngày, người ta lại càng bổ sung thêm nhiều cách chửi ngu ngốc mà trào lưu mới nhất là:
  • Cái đồ không có não = 脳みそがない奴だ Noumiso ga nai yatsu da
  • Đồ não phẳng = しわのない脳みその奴 Shiwa no nai noumiso no yatsu

Thứ Hai, 10 tháng 2, 2014

Những bài dokkai nham hiểm 2

Bạn nên tham khảo BÍ QUYẾT DOKKAI ở bài trước trước khi làm bài này.

== Start ==
Câu chuyện có thể bắt đầu từ những mối quan tâm chung.
"Bạn là ai? Bạn có nhiều dằm trong tim không? Tôi có rất nhiều dằm trong tim."


話は共有の関心ごとから始まる。
「どなたですか。心に針が刺すような痛みがありますか。私の心には針が刺すような痛みがたくさんありますよ」と。
Hanashi wa kyōyū no kanshin-goto kara hajimaru. "Donatadesu ka. Kokoro ni hari ga sasu yōna itami ga arimasu ka. Watashi no kokoro ni wa hari ga sasu yōna itami ga takusan arimasu yo" to.

Tốt hơn nhiều so với "Trời hôm nay đẹp nhỉ?" chứ. Dạo này có ai quan tâm tới thời tiết nữa đâu.

「天気がいいですね」とよりはるかにいいんじゃないか。最近天気のことに関心する人がほとんどいないから。
"Tenki ga ii desu ne" to yori haruka ni iin janai ka. Saikin tenki no koto ni kanshin suru hito ga hotondo inai kara.

Hậu quả của việc nói quá nhiều về thời tiết!

Hãy chọn câu đúng:
(1) Tác giả có rất nhiều dằm trong tim.
(2) Người đối diện tác giả có vẻ có dằm trong tim.
(3) Người đối diện tác giả có thể không có dằm trong tim mà câu hỏi chỉ để làm quen.
(4) Chủ đề thời tiết đã cũ rích và quá lố.
== END ==
>> On Facebook

GIẢI ĐÁP

Chúng ta rất hay bị đánh lừa bởi các bài dokkai. Cách đánh lừa rất đơn giản: Lừa bạn vào các câu chữ.

Thứ Bảy, 8 tháng 2, 2014

Các từ chỉ sự thông minh trong tiếng Nhật

"Atama ga ii" (nghĩa đen: đầu tốt) có nghĩa là "thông minh". Nhưng chắc không nhiều bạn biết rằng tiếng Nhật cũng có từ 聡明な Soumei-na (kanji: THÔNG MINH) vì từ này khá ít dùng. Vì sao không dùng Soumei-na mà lại dùng "Atama ga ii"?

Điều khác biệt của trang web Saroma Lang là sẽ đưa ra các kiến giải để các bạn HIỂU, thay vì PHẢI NHỚ như cách học thông thường. Trong bài Biến âm, đổi cách đọc trong tiếng Nhật, Takahashi có nói về việc tại sao 場合 (ba'ai = "trường hợp", kanji: TRƯỜNG HỢP) lại đọc là "ba-ai" hay "ba-wai" thay vì "jougou" như thông thường. Bởi vì "jougou" sẽ rất khó hiểu là chữ gì còn "ba'ai" thì nghe dễ hiểu hơn (ít trùng âm). Trường hợp này cũng thế "atama ga ii" thì rất rõ ràng, còn "soumei-na" thì não người nghe phải xử lý xem nó là từ ghép kanji nào. Dần dần, người Nhật xài cách dễ hiểu hơn.

Nhưng không có nghĩa là họ không dùng 聡明な Soumei-na. Chú ý đây là tính từ đuôi "na" (na-adj) nên sau đó phải là danh từ hoặc phải nói là 聡明です Soumei desu (kết thúc câu).

Bảng dưới đây là danh sách các từ chỉ sự thông minh trong tiếng Nhật.


TỪ NGỮ CHỈ SỰ THÔNG MINH TRONG TIẾNG NHẬT
(あたま)がいい
thông minh
聡明(そうめい)
thông minh hoạt bát [thông minh]
活発(かっぱつ)
hoạt bát sôi nổi [hoạt phát]
(あたま)の)回転(かいてん)(はや)い 
nhanh trí
利口(りこう)
thông minh lanh lợi, tháo vát [lợi khẩu]
天才(てんさい)
賢明(けんめい)
khôn ngoan [hiền minh]
(あたま)(するど)
sắc sảo
()()いた
nhanh nhạy
才気(さいき)のある
ứng đối nhanh [tài khí]
(かしこ)
khôn [hiền]
できる人間(にんげん)
người làm được việc (ám chỉ)
空気(くうき)()める
biết quan sát (ám chỉ)
Cung cấp bởi Saromalang

Chú ý: Bạn nên tìm hiểu thêm và ý kiến trong bài chỉ là của Takahashi. Cách hiểu còn tùy thuộc từng người nữa. Bạn có thể tham khảo các từ điển nếu muốn.

GIẢI THÍCH

Những bài dokkai nham hiểm

読解 Dokkai (Độc Giải) có nghĩa là "Đọc hiểu", một phần thi quan trọng nếu bạn thi Nô hay thi Nát. Hôm nay, Saroma Lang sẽ đưa một bài đọc hiểu để các bạn thử tài. Để các bạn thấy được tính chất "nham hiểm" của thể loại Dokkai, Takahashi sẽ ra đề song ngữ Việt - Nhật luôn.

子供の時代、暴力だらけの学校に通っていたがそれが理由で平和を愛するわけではない。
Kodomo no jidai, bōryoku-darake no gakkō ni kayotte ita ga sore ga riyū de heiwa wo aisuru wake dewanai.
Ý nghĩa: Hồi nhỏ, tôi học trong một ngôi trường đầy rẫy bạo lực nhưng không vì thế mà tôi yêu hòa bình.
>> On Facebook

Bạn hãy chọn câu đúng trong 4 câu sau:
(1) 作者は平和を愛する。 Sakusha wa heiwa wo ai suru.
Tác giả yêu hòa bình.

(2) 作者は平和を愛しない。 Sakusha wa heiwa wo ai shinai.
 Tác giả không yêu hòa bình.

(3) 作者が平和を愛するかどうかは断言できない。 Sakusha ga heiwa wo ai suru kadouka wa dangen dekinai.
Không thể khẳng định chắc chắn tác giả có yêu hòa bình không.

(4) 作者は子供の時代に暴力を振舞った。 Sakusha wa kodomo no jidai ni bouryoku wo furumatta.
Tác giả có hành vi bạo lực hồi nhỏ.

Bạn chọn câu nào? Sao vàng cho bạn nào trả lời đúng.

GIẢI ĐÁP

Trước hết, Takahashi phải nói là các bài đọc hiểu - dokkai tiếng Nhật rất nham hiểm và đòi hỏi bạn phải thật là khôn ngoan, nhanh trí. Nhưng nó sẽ không nham hiểm lắm sau khi tôi giải thích BÍ QUYẾT cho các bạn.

Thứ Tư, 5 tháng 2, 2014

Tổng kết về phát âm tiếng Nhật

Năm 2014 này, Saroma Lang sẽ tích cực tổng kết lại thành hệ thống các kiến thức tiếng Nhật đã cung cấp cho các bạn trong suốt gần 3 năm qua. Bằng cách này, các bạn có thể dễ tra cứu và hệ thống hóa lại. Ngoài ra, các bài viết trên Saroma Lang đều do Saroma Lang làm ra, trừ một số nhỏ các bài là đăng lại và đều ghi rõ nguồn cũng như địa chỉ gốc. Đoạn nào trích dẫn từ trang web khác đều ghi rõ là TRÍCH.

Việc tuyên bố bản quyền để một số bạn không nhầm lẫn vì có một số trang khác chôm chỉa bài viết của Saroma Lang và làm như của mình. Tất nhiên là nếu bạn tinh ý và có khả năng suy nghĩ thì sớm hay muộn bạn cũng sẽ nhận ra thôi.

Ghi chú: Nhiều bạn phát âm bị sai, bị người khác cười, rồi tự ti, mặc cảm và không dám giao tiếp. Chuyện này là thường! Mình sẽ chỉ cho các bạn cách khắc phục phát âm sai trong một bài khác mà không làm bạn bị người khác cười hay khiến bạn phải xấu hổ vào một bài khác.
Với lại, những người cười bạn cũng có ra gì không ý chứ? Tôi nghĩ là, không góp ý thì thôi, đem người khác ra cười cợt đặc điểm của họ là chuyện không hay ho. Với những người như thế thì nghỉ chơi đi sẽ khỏe hơn. Chắc chắn một điều là, bạn có thể tự giúp bạn phát âm chuẩn mà không cần ai giúp!

Ở bên dưới này có bài giới thiệu cách bạn tự học phát âm đó.

Quy tắc chuyển âm Hán Việt qua âm đọc tiếng Nhật

>> Bài viết (click mở trong tab mới)
Ảnh chụp quy tắc chuyển âm đầu. Còn có cả quy tắc cho âm cuối nữa.

Đây là bộ quy tắc đầy đủ để bạn có thể SUY LUẬN âm đọc Hán Nhật On'yomi từ âm đọc Hán Việt. Việc này giúp bạn tăng từ vựng tiếng Nhật một cách TỰ NHIÊN mà không cần nỗ lực quá nhiều. Bạn có thể chuyển những từ Hán Việt như "quốc gia, tổ quốc, tự do, địa lý, nhân văn, ...." sang từ tiếng Nhật tương ứng. Đây là cách bạn lợi dụng vốn từ tiếng Việt đã có của bạn. Bạn cần học kỹ các quy tắc này. Và vì rất nhiều trang ăn cắp bài này nên Saroma Lang tuyên bố lại là bài này thuộc về Saroma Lang (các trang ăn cắp làm tất cả mọi người đều rất mệt mỏi!).

Các quy tắc này có thể hơi khó hiểu với bạn, do đó bạn cần đọc bài bên dưới này trước ↓

Học chữ kanji: Suy luận âm Hán Nhật On'yomi

>> Bài viết (click mở trong tab mới)
Bài này nói nhiều về phương pháp luận và tính có thể suy luận được giữa tiếng Việt và tiếng Nhật. Bài ở trên là các quy tắc hơi khó hiểu thì bài này sẽ dễ hiểu hơn với bạn nhiều.

Phát âm chuẩn như người Nhật: Phát âm vòm miệng

>> Bài viết (click mở trong tab mới)
Vì sao người Việt phát âm tiếng Nhật sai? Vì họ phát âm tiếng Nhật theo kiểu tiếng Việt, tức là phát âm cổ họng. Còn tiếng Nhật là phát âm vòm miệng. Vì sao một số người Việt cứ dạy bạn trợ từ là "wá, ế, ..."? Tiếng Nhật không như thế, ....

Cách phát âm tiếng Nhật

>> Bài viết (click mở trong tab mới)
Tất cả mọi thứ bạn cần biết về cách phát âm tiếng Nhật có so sánh với phát âm tiếng Việt tương ứng. Bạn cần đọc bài này và học theo phát âm tiếng Nhật chuẩn, bằng cách nghe các phim, hội thoại của người Nhật hoặc chức năng đọc của Google Dịch.

Biến âm, đổi cách đọc trong ngôn ngữ và tiếng Nhật

>> Bài viết (click mở trong tab mới)
Vì sao 場合 (trường hợp) đọc là "ba'ai" chứ không phải "jougou"? Vì sao động từ được chia theo cách bạn được dạy? Bài mới năm 2014 chỉ có tại Saroma Lang.
Bảng chia động từ mới (có quy tắc) của Takahashi - 2014

Biến âm trong tiếng Nhật

>> Bài viết (click mở trong tab mới)
Bài cơ bản nhất về biến âm tiếng Nhật, ví dụ koi "tình yêu" đi với hito "người" thì thành koibito thay vì koihito, ... Nhìn chung là các biến âm có thể có trong tiếng Nhật. Và chỉ Saroma Lang chỉ cho bạn những điều này. Sau đó, các trang khác lấy bài viết và làm như thể mình nghĩ ra hoặc sưu tầm được ^^

Phát âm chuẩn từ tiếng Anh khi nói tiếng Nhật

>> Bài viết (click mở trong tab mới)
Programing không phải là "pờ rô gờ ram ming" mà là "pừ rô gừ ra min gự", Softbank không phải "Sóp banh" mà là "So phừ tộ ban cự" nhé. Nếu bạn nói sai, người Nhật sẽ nghe như đập vào tai và không hiểu bạn.

Bạn muốn học phát âm Nhật ngữ mà không có bạn người Nhật?

>> Bài viết (click mở trong tab mới)
Giới thiệu cho bạn công cụ để bạn có thể tự luyện nghe và phát âm. Phương pháp luận sẽ có ở bài viết trong tương lai của Saroma Lang.

Tiếng Nhật có hiện tượng đồng âm không?

>> Bài viết (click mở trong tab mới)
Nói về sự đồng âm trong tiếng Nhật. Rất thích hợp với các bạn mới bắt đầu. Sẽ có rất ít nơi ngoài Saroma Lang nói về những vấn đề "nhỏ nhặt" như thế này. Nhưng những thứ nhỏ nhặt thế này mới là thứ các bạn học tiếng Nhật quan tâm.

Saroma Lang 2014