Thứ Bảy, 19 tháng 1, 2019

"Kusatte mo tai"

腐っても鯛 Kusatte mo tai

Câu này nghĩa đen có nghĩa là "cho dù có hư (ươn) thì vẫn là cá điêu hồng".
Cá điêu hồng rất được coi trọng ở Nhật vì có vị ngon, màu đẹp, hình dáng đẹp và thường là biểu tượng của chiến thắng hay việc đáng chúc mừng (めでたい medetai).

Có lẽ việc "đáng chúc mừng" medetai được liên hệ với cá điêu hồng là ở chữ "tai" đồng âm.

Bạn có thể xem thêm về 鯛はなぜめでたいのか vừa để luyện tiếng Nhật luôn.
めでたい食べ物といえば「鯛」。
日本人は、考古学で縄文人が食べていたことが推察されるほど、古くから鯛を食べ、神話には赤女(アカメ)という名前で登場し、平安時代の延喜式には平魚(タイラウオ)という名で登場するほど、日本の歴史の中にもたびたび出てきます。
鯛が祝膳にのるのは、「めでたい」の「たい」が「鯛」に通じることは有名ですが、赤色や姿が美しく、魚は一般的に短命にあるにもかかわらず、マダイは、40年も生きる長命のものもあるそうです。
Vậy dịch "腐っても鯛 Kusatte mo tai" ra tiếng Việt như thế nào cho phù hợp?
Vì người Việt đâu có coi trọng cá điêu và không coi cá điêu hồng là điều gì đáng chúc mừng. Dù bạn dịch là "dù ươn vẫn là cá điêu hồng" thì chẳng ai hiểu cả.

Cũng có thể diễn tả thế này:

Thứ Năm, 17 tháng 1, 2019

Học tiếng Nhật N0: Tra cả từ đã biết

Để giỏi tiếng Nhật thì bắt buộc phải tra từ điển. Một người không tra từ điển không thể tiến xa trong việc học ngoại ngữ.

Vì sao phải tra từ điển?

Để biết cách giải thích một từ tiếng Nhật bằng tiếng Nhật đơn giản là thế nào, từ đó nâng cao khả năng ngôn ngữ. Ngoài ra, do một từ được giải nghĩa bằng các từ tương đồng, gần nghĩa hay đồng nghĩa nên bạn sẽ "học một biết mười". Bạn còn có thể phân biệt được sắc thái của các từ gần nghĩa với nhau.

Khi tra từ điển, bạn sẽ học được cả một "chùm" từ đồng nghĩa, gần nghĩa.

Đặc biệt, người học trình độ N0 sẽ tra cả từ mình đã biết.

Vì chưa chắc đã biết hết nghĩa của nó.

Ví dụ:

店の灰皿を一つ温める

温める atatameru thường ai cũng biết là làm cho ấm lên, hoặc hâm nóng (mối quan hệ vv). Như vậy câu trên có phải là "làm nóng một cái gạt tàn của cửa hàng"?

Nghe không ổn lắm. Đây là nghĩa của 温める atatameru:
あたた・める [4] 【暖める・温める】
( 動マ下一 ) [文] マ下二 あたた・む
①  熱を加えて適度な温度にまで上げる。 ⇔ 冷やす 「部屋を-・める」 「牛乳を-・める」 「ベンチを-・める(=選手ガ試合ニ出ラレズ控エノママデイル)」
②  公表せず自分の手もとにおく。 「数年来-・めていた構想」
③  (「旧交を―・める」の形で)昔の親密なつきあいを回復する。
④  こっそりと自分のものにする。 「店の灰皿を一つ-・める」
Trong nghĩa số 4 thì nghĩa là bạn bí mật không cho người khác biết mà lấy về làm của riêng.

Tức là ATATAMERU có nghĩa là "thủ, thó trộm".

Ở đây là thó trộm cái gạt tàn của cửa hàng về làm của riêng.

Bằng cách tra từ, bạn sẽ học được nhiều cách diễn đạt hay.
Takahashi

Thứ Ba, 15 tháng 1, 2019

Kết quả thi J-Cat và nhận xét

Tôi mới làm thử J-CAT lần thứ nhất và đây là kết quả:


J-CAT gồm có 4 phần là Nghe, Từ vựng, Ngữ pháp và Đọc, mỗi phần tối đa 100 điểm, tổng tối đa là 400 điểm.

Đây là xếp hạng (từ Scoresheet dạng PDF):


Điểm số là 307/400 = khoảng 77%. Xếp hạng thì vẫn là Advanced (thượng cấp) nhưng điểm số như vậy không phải là cao.

Nhận xét: Âm thanh rõ nét, dễ nghe và dễ lấy điểm. Phần từ vựng thời gian khá ngắn nên phải làm nhanh và quan trọng là phải nhìn thời gian, tôi không để ý nên bị lỡ mất một câu không làm.

Các phần đều không có gì quá khó tuy nhiên thời gian khá eo hẹp, một số câu (nhất phần đọc hiểu) cũng khá "vòng vo" nên dù đọc hiểu vẫn đắn đo không biết chọn câu nào.

Nhiều câu sợ hết thời gian nên chọn đại.

Thời gian thi của tôi là tầm 65 ~ 70 phút. Theo như tài liệu giới thiệu thì thời gian thì sẽ biến thiên từ 45 tới 90 phút.

Các bạn hãy thử sức xem sao nhé.
Takahashi

Giới thiệu và hướng dẫn cách đăng ký thi J-CAT (hiện tại miễn phí)

J-CAT là viết tắt của Japanese Computerized Adaptive Test, một dạng kiểm tra năng lực tiếng Nhật giống như TOEFL trong tiếng Anh, thi trên máy tính của bạn qua mạng Internet.

Trang web: http://www.j-cat.org/

Hiện tại, ai cũng có thể đăng ký thi miễn phí nhưng chỉ được 1 lần cho mỗi 6 tháng. Từ tháng 4 năm 2020, kỳ thi này sẽ được tính phí. Nếu thi liên tục từ nay thì chúng ta có thể thi miễn phí được 3 lần nữa.

Ví dụ: Tháng 1/2019 thi một lần, tháng 7/2019 thi một lần (6 tháng sau), tháng 1/2020 thi một lần => Tổng: 3 lần.

Thông báo sẽ thu ví từ tháng 4 năm 2020 (trên homepage):
J-CATは2020年4月から一般社団法人日本語教育支援協会が主催し、有料になります。

Để đăng ký thi J-CAT bạn cần đăng ký tài khoản bằng email, sau đó, trong vòng 72 giờ thì password gồm 6 con số sẽ gửi tới email đăng ký. (Trường hợp của Saromalang là sau 3 ngày.)

Nếu quá 72 giờ mà bạn không nhận được đăng ký thì phải kiểm trả cả thư mục Spam (thư rác) nhé. Trường hợp của Saromalang thì không bị vào thư rác nhưng có bạn đã bị.

Để đăng ký tài khoản, bạn mở trang web J-CAT và nhấp vào nút: 個人受験 For Individual:


Sửa lỗi Flash Player khi đăng ký J-CAT

Thứ Bảy, 12 tháng 1, 2019

Cách bỏ dấu tiếng Việt kiểu cũ và kiểu mới

Cách bỏ dấu tiếng Việt kiểu cũ:
òa, óa, ỏa, õa, ọa
òe, óe, ỏe, õe, ọe
ùy, úy, ủy, ũy, ụy

Cách bỏ dấu kiểu mới:
oà, oá, oả, oã, oạ
oè, oé, oẻ, oẽ, oẹ
uỳ, uý, uỷ, uỹ, uỵ

Tuy nhiên, các vần mà có 3 nguyên âm hoặc có phụ âm cuối sẽ như nhau. Ví dụ:
oèo, uỷu, oáy, oái
oàn, uýt, oẹt, oạm

Xem: Quy tắc đặt dấu thanh trong chữ quốc ngữ

Tôi ủng hộ bỏ dấu kiểu cũ vì nhìn đẹp hơn. Hiện nay bộ gõ của Google cho Android thì áp dụng cả hai kiểu ví dụ "hoá" nhưng lại "túy".

Nếu chỉ đọc thì ai cũng hiểu nhưng khi dùng chương trình máy tính để xử lý thì ví trí bỏ dấu thanh (thanh điệu tiếng Việt) có thể sẽ gây ra rắc rối. Do đó, phải viết hàm số chuyển đổi thành tiếng Việt chuẩn trước khi thực hiện thao tác xử lý nào.

Nếu muốn tạo ra một chương trình thông minh thì phải rà soát được lỗi chính tả từ đó phán đoán ra chữ đúng.

Tôi sẽ viết ra hàm số chuyển đổi mọi thứ thành tiếng Việt chuẩn, tự phán đoán được lỗi. Tuy chưa phải là machine learning nhưng cũng có thể tương đối chính xác.

Ví dụ: túyêt => tuyết, tuyetj => tuyệt, phuwowgn => phương, veeitj => việt chẳng hạn.

Ngoài ra còn vấn đề "y" và "i": Khi nào dùng "y" và khi nào dùng "i" ví dụ "kỳ" hay "kì".

Vấn đề dùng y dài hay i ngắn thì có lẽ cũng tùy theo thẩm mỹ, thói quen sử dụng vv của mỗi người nhưng khi xử lý ngôn ngữ thì vẫn phải thống nhất mới có thể xử lý được.