Có thể làm gì ở đây tức là với tiếng Nhật. Không chỉ N1 mà N2, N3, N4, N5, khi bạn đậu các trình độ này, bạn có thể làm gì với tiếng Nhật của bạn? Đương nhiên là N5 mà kêu tham gia cuộc họp tiếng Nhật là điệp vụ bất khả thi. Nhưng liệu N1 đậu rồi bạn có thể nghe tin tức kinh tế trên ti vi như gió không?
Những điều này được giải đáp bởi bảng CAN DO LIST, tức là "Danh sách những việc tôi có thể làm" trong tiếng Nhật với mỗi trình độ. Danh sách này là của JLPT thực hiện bằng cách KHẢO SÁT học sinh có trình độ N1, N2, N3, N4, N5 tương ứng.
Bạn có thể xem nội dung trên ở bài viết dưới đây tại Saroma Sea:
⇒Tôi có thể làm gì khi có trình độ N5, N4, N3, N2, N1? (Tham khảo)
Trình độ cao nhất là mức độ 1 "Có thể hiểu những điểm chính khi xem bản tin thời sự trên ti vi nói về các chủ đề như chính trị, kinh tế …". Ngay cả những người có N1 cũng chỉ trả lời khảo sát là hiểu .... dưới 25%.
Nghĩa là thế nào? Tức là ngay cả bạn đậu N1 thì bạn cũng không hiểu mấy những điểm chính khi xem bản tin thời sự trên ti vi về chính trị, kinh tế ...
Ngay cả mức độ 2:
"Có thể nghe hiểu được nội dung chính trong đoạn hội thoại nói về những chủ đề gần đây các phương tiện truyền thông đang đề cập đến."
.. thì người có bằng N1 cũng trả lời là chỉ hiểu ... dưới 25%.
Thế có nghĩa là: Có ý nghĩa gì khi bạn mới có trình độ N3 và xem ti vi để ... luyện tiếng Nhật?
Xem chương trình hài đơn giản thì không sao, nhưng có vẻ như xem thời sự, chính trị, kinh tế, ... thì không ổn. Ngay cả khi đậu N1 còn không hiểu mấy. Và đây là thực tế. Đừng ảo giác N1 sẽ chữa bách bệnh cho bạn ^^
N1 chỉ là một cột mốc để chinh phục. Còn muốn làm việc với tiếng Nhật và trở nên giỏi tiếng Nhật thì quan trọng vẫn là VỐN TỪ VỰNG.
Takahashi
Thứ Tư, 30 tháng 12, 2015
Thứ Ba, 29 tháng 12, 2015
CHỮ SỐ LÀ GÌ?
Chữ số là gì? Tiếng Nhật gọi là 数字(すうじ, số tự), đây không phải SỐ ĐẾM mà là chữ số để tạo số đếm (quan trọng là đừng nhầm hai khái niệm này).
Ví dụ, tiếng Việt thì có 10 chữ số là 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9.
10 là số đếm, không phải chữ số nhé.
Nhưng tiếng Nhật lại khác! Người Nhật cũng dùng chữ số la tinh như trên nhưng họ dùng cả số đếm kanji. Đặc biệt, MƯỜI cũng là CHỮ SỐ, là 十(じゅう) [thập] cũng như TRĂM 百(ひゃく) [bách], NGÀN 千(せん) [thiên], VẠN 万(まん) [vạn].
Vai trò của chữ số thì bạn xem bảng tổng kết này.
Bạn nào định học lớp Cú Mèo: Bạn cần tự đọc bài này ở nhà.
年 đọc là ねん。
Xem đáp án
Câu 2: 12,560 yen (円=えん) viết và nói tiếng Nhật thế nào?
Xem đáp án
それじゃ!
Takahashi
Ví dụ, tiếng Việt thì có 10 chữ số là 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9.
10 là số đếm, không phải chữ số nhé.
Nhưng tiếng Nhật lại khác! Người Nhật cũng dùng chữ số la tinh như trên nhưng họ dùng cả số đếm kanji. Đặc biệt, MƯỜI cũng là CHỮ SỐ, là 十(じゅう) [thập] cũng như TRĂM 百(ひゃく) [bách], NGÀN 千(せん) [thiên], VẠN 万(まん) [vạn].
Danh sách chữ số và cách đếm tới 10 ngàn tỷ!
Vai trò của chữ số thì bạn xem bảng tổng kết này.
Bạn nào định học lớp Cú Mèo: Bạn cần tự đọc bài này ở nhà.
⇒ SỐ ĐẾM TRONG TIẾNG NHẬT (SAROMALANG 2012)
![](https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEh53wQ5_MP6fmIY2owsEbzviI3uC4hjIXAxMmeR2hygnPTEScoznU1GpFGfj1zcJJF2xVdpodKc3u_7Fgd-bLzBr5BUEfpp5_H4KWl_w1F229b7LS8Z9PpYGD1SkiNtcoR9bPegh2Wxdw/s1600/numeral.png)
BÀI QUIZ SAROMALANG VỀ SỐ ĐẾM
Câu 1: 1987年 (năm 1987) viết và nói tiếng Nhật thế nào?年 đọc là ねん。
Xem đáp án
Đáp án: Số 1987 gồm có một ngàn + chín trăm + tám mươi + bảy, một ngàn tiếng Nhật là 千(せん), chín trăm là 九百(きゅうひゃく), tám mơi = 八十(はちじゅう), bảy = 七(なな)。
Do đó 1987 = 千九百八十七 và đọc là せん きゅうひゃく はちじゅう なな và năm 1987 thì thêm chữ 年(ねん) vào đằng sau.
Do đó 1987 = 千九百八十七 và đọc là せん きゅうひゃく はちじゅう なな và năm 1987 thì thêm chữ 年(ねん) vào đằng sau.
Câu 2: 12,560 yen (円=えん) viết và nói tiếng Nhật thế nào?
Xem đáp án
Đáp án: Chú ý là tiếng Nhật đếm theo cả hàng VẠN. 12,560 gồm có MỘT VẠN + HAI NGÀN + NĂM TRĂM + SÁU MƯƠI. Một vạn 一万(いちまん)、hai ngàn 二千(にせん)、năm trăm 五百(ごひゃく)、sáu mươi 六十(ろくじゅう)。
Do đó 12,560 yen = 一万二千五百六十円 và đọc là いちまん にせん ごひゃく ろくじゅう えん。
Do đó 12,560 yen = 一万二千五百六十円 và đọc là いちまん にせん ごひゃく ろくじゅう えん。
それじゃ!
Takahashi
Thứ Ba, 22 tháng 12, 2015
LIÊN TỪ LÀ GÌ?
"Liên từ" là từ đứng đầu câu để nối với câu trước về ngữ nghĩa, vậy thôi ^^ Trong tiếng Nhật gọi là 接続詞 setsuzokushi [tiếp tục từ] tức là từ ngữ để tiếp tục mạch nói ở câu trước.
Ví dụ: Nào, chúng ta bắt đầu xây dựng tổ ấm nào!
Nhưng tôi không hiểu.
Tuy nhiên, tôi không muốn nói ra điều đó.
"Nhưng mà anh có yêu em đâu!"
Và rồi chúng tôi chia tay.
Thế thì tạm biệt nhé.
Kể từ đó, chúng tôi không gặp lại nhau nữa.
Cuối cùng, tôi cảm thấy nhẹ nhõm.
Sau rốt, tôi tự hỏi: Tình yêu là gì??
Ha ha ha. Chữ in đậm ở trên là liên từ.
⇒ Xem thêm: Các liên từ nên dùng khi phỏng vấn tiếng Nhật (Saroma Sea)
Bảng tổng kết về liên từ của Saromalang:
(C) Saromalang.com
Ví dụ: Nào, chúng ta bắt đầu xây dựng tổ ấm nào!
Nhưng tôi không hiểu.
Tuy nhiên, tôi không muốn nói ra điều đó.
"Nhưng mà anh có yêu em đâu!"
Và rồi chúng tôi chia tay.
Thế thì tạm biệt nhé.
Kể từ đó, chúng tôi không gặp lại nhau nữa.
Cuối cùng, tôi cảm thấy nhẹ nhõm.
Sau rốt, tôi tự hỏi: Tình yêu là gì??
Ha ha ha. Chữ in đậm ở trên là liên từ.
⇒ Xem thêm: Các liên từ nên dùng khi phỏng vấn tiếng Nhật (Saroma Sea)
Bảng tổng kết về liên từ của Saromalang:
![](https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgG27u3s_O20g4GxtdhyphenhyphenGIYz0o9DjTCnbqQTVmQovAM8r8cGYp72CBunzOSlnKEF9EWSBcnH9iM24SvA9ZjemntuJ79QV7VBVo-pwk59ur93t-JqJmB_BBmL2MzSZoneYR7mDJow7lZow/s1600/setsuzokushi_saromalang.png)
(C) Saromalang.com
Thứ Hai, 21 tháng 12, 2015
TRẠNG TỪ, TRẠNG NGỮ TIẾNG NHẬT
Trạng từ, hay trạng ngữ trong tiếng Nhật gọi chung nhất là 副詞 fukushi [phó từ].
Tại Saromalang gọi chung là trạng từ và ký hiệu là ADV hay Adv. Có nhiều loại trạng từ và không nhất định là chỉ bổ nghĩa cho động từ mà còn bổ nghĩa cho tính từ hay cho câu, vế câu (ví dụ trạng ngữ chỉ thời gian).
Ví dụ trạng từ hầu như chỉ bổ nghĩa cho tính từ: とても Adv. totemo rất
とても rất + かわいい xinh xắn, dễ thương = とてもかわいい rất dễ thương.
Trạng từ thường bổ nghịa cho động từ, ví dụ たくさん Adv. nhiều
たくさん nhiều + 食べた tabeta đã ăn = たくさん食べた takusan tabeta đã ăn rất nhiều.
Bạn nên xem bảng tổng kết của Saromalang về trạng từ/trạng ngữ tiếng Nhật:
Tại Saromalang gọi chung là trạng từ và ký hiệu là ADV hay Adv. Có nhiều loại trạng từ và không nhất định là chỉ bổ nghĩa cho động từ mà còn bổ nghĩa cho tính từ hay cho câu, vế câu (ví dụ trạng ngữ chỉ thời gian).
Ví dụ trạng từ hầu như chỉ bổ nghĩa cho tính từ: とても Adv. totemo rất
とても rất + かわいい xinh xắn, dễ thương = とてもかわいい rất dễ thương.
Trạng từ thường bổ nghịa cho động từ, ví dụ たくさん Adv. nhiều
たくさん nhiều + 食べた tabeta đã ăn = たくさん食べた takusan tabeta đã ăn rất nhiều.
Bạn nên xem bảng tổng kết của Saromalang về trạng từ/trạng ngữ tiếng Nhật:
![](https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEikHTdGMTzm0cEClph1Y3yrPFuo4-QlcyXxhXNoXMUMdoL2ge318tvTQsCMNwjRGLwlocQuLbRwPuu58o_LYyvri63lghI2tfq9O8GEtKiZICc2kZkSA5je4YE2wmkaVZ23Lg6FUz2mEA/s1600/adv_fukushi_saromalang.png)
CÁC LOẠI TRẠNG TỪ, TRẠNG NGỮ
Thứ Sáu, 18 tháng 12, 2015
DANH ĐỘNG TỪ
Danh động từ (tiếng Nhật: 動名詞 doumeishi) là những từ vốn là danh từ nhưng chỉ hành động và khi đi với động từ する thì thành động từ.
Ví dụ, 選択 sentaku là sự lựa chọn thì động từ 選択する sentaku suru là "lựa chọn" (verb).
洗濯 sentaku "sự giặt giũ" => 洗濯する sentaku suru = "giặt giũ".
(Hai từ sentaku trên đồng âm với nhau).
仕事をする shigoto wo suru = làm việc
(shigoto là công việc)
する là động từ bất quy tắc (cách chia bất quy tắc).
する là động từ đặc biệt, ví dụ một trong các vai trò ngữ pháp là biến danh động từ VN thành động từ V..
Khi chia danh động từ, bạn chỉ cần chia する nên bạn phải nhớ cách chia する。
QUIZ VỀ DANH ĐỘNG TỪ
Ví dụ 電話する denwa suru = gọi điện. Bạn cũng có thể dùng trợ từ WO: 電話をする。
Dạng lịch sự (polite form):
Sẽ gọi điện / Đã gọi điện / Đang gọi điện / Sẽ không gọi điện / Đã không gọi điện / Chưa gọi điện = ?
Dạng không lịch sự (plain form):
Sẽ gọi điện / Đã gọi điện / Đang gọi điện / Sẽ không gọi điện / Đã không gọi điện / Chưa gọi điện = ?
Ví dụ, 選択 sentaku là sự lựa chọn thì động từ 選択する sentaku suru là "lựa chọn" (verb).
洗濯 sentaku "sự giặt giũ" => 洗濯する sentaku suru = "giặt giũ".
(Hai từ sentaku trên đồng âm với nhau).
する là gì?
SURU là một động từ với nghĩa gốc là "làm (gì đó)" ví dụ:仕事をする shigoto wo suru = làm việc
(shigoto là công việc)
する là động từ bất quy tắc (cách chia bất quy tắc).
する là động từ đặc biệt, ví dụ một trong các vai trò ngữ pháp là biến danh động từ VN thành động từ V..
Khi chia danh động từ, bạn chỉ cần chia する nên bạn phải nhớ cách chia する。
QUIZ VỀ DANH ĐỘNG TỪ
Ví dụ 電話する denwa suru = gọi điện. Bạn cũng có thể dùng trợ từ WO: 電話をする。
Dạng lịch sự (polite form):
Sẽ gọi điện / Đã gọi điện / Đang gọi điện / Sẽ không gọi điện / Đã không gọi điện / Chưa gọi điện = ?
Dạng không lịch sự (plain form):
Sẽ gọi điện / Đã gọi điện / Đang gọi điện / Sẽ không gọi điện / Đã không gọi điện / Chưa gọi điện = ?
Dạng lịch sự (polite form):
- Sẽ gọi điện = 電話します denwa shimasu
- Đã gọi điện = 電話しました denwa shimashita
- Đang gọi điện = 電話しています denwa shiteimasu
- Sẽ không gọi điện = 電話しません denwa shimasen
- Đã không gọi điện = 電話しませんでした denwa shimasendeshita
- Chưa gọi điện = 電話していません denwa shiteimasen
- Sẽ gọi điện = 電話する denwa suru
- Đã gọi điện = 電話した denwa shita
- Đang gọi điện = 電話している denwa shiteiru
- Sẽ không gọi điện = 電話しない denwa shinai
- Đã không gọi điện = 電話しなかった denwa shinakatta
- Chưa gọi điện = 電話していない denwa shiteinai
TÓM TẮT VỀ DANH ĐỘNG TỪ TIẾNG NHẬT
DANH TỪ LÀ GÌ?
Để giỏi ngoại ngữ thì chúng ta cần phải học những thứ căn bản. Ví dụ, danh từ là gì và dùng để làm gì? Nếu bạn không trả lời đầy đủ, nghĩa là bạn không giỏi.
Trong tiếng Nhật "danh từ" gọi là 名詞 meishi [danh từ] và ký hiệu là Noun hay N. Danh từ là những từ để gọi tên người, đồ vật, v.v... Danh từ là loại từ vựng căn bản nhất trong mọi ngôn ngữ, bên cạnh động từ và tính từ. Về động từ và tính từ xin hãy xem tham khảo các bài viết dưới đây:
⇒Chủ đề động từ tiếng Nhật
⇒Danh sách tính từ N5
Kare wa gakusei desu = Anh ấy wa học sinh desu = Anh ấy là học sinh.
Mẫu: N1はN2です = N1 là N2.
です là động từ "là" (to be) trong tiếng Nhật ở dạng lịch sự (polite form).
Ở dạng không lịch sự (plain form) thì là だ。 Ví dụ 彼は学生だ。 Kare wa gakusei da.
仕事の奴隷 shigoto no dorei = công việc no nô lệ = nô lệ của công việc.
Nhân tiện: Tôi là nô lệ của công việc. (Takahashi)
Chú ý: Trợ từ の cũng là SỞ HỮU CÁCH trong tiếng Nhật.
Ví dụ: 私のノート watashi no nôto = tôi no vở = vở của tôi (my notebook).
Cái bánh mà mẹ (tôi) đã làm
母が作った là một clause (vế câu) bổ nghĩa cho ケーキ (cái bánh, cake).
Trong vế câu này thì 母 haha là chủ ngữ (danh từ) và 作った tsukutta là vị ngữ (ở đây là động từ).
"Tôi là nô lệ của công việc"
Dịch ra tiếng Nhật với các từ sau: 私 watashi ⇒ 仕事 shigoto công việc, 奴隷 dorei nô lệ
Trong tiếng Nhật "danh từ" gọi là 名詞 meishi [danh từ] và ký hiệu là Noun hay N. Danh từ là những từ để gọi tên người, đồ vật, v.v... Danh từ là loại từ vựng căn bản nhất trong mọi ngôn ngữ, bên cạnh động từ và tính từ. Về động từ và tính từ xin hãy xem tham khảo các bài viết dưới đây:
⇒Chủ đề động từ tiếng Nhật
⇒Danh sách tính từ N5
Danh từ dùng để làm gì?
Vai trò 1: Làm chủ ngữ của câu, thường dùng với trợ từ は
Ví dụ 1: 私は行きます
Watashi wa ikimasu = Tôi wa sẽ đi = Tôi sẽ đi.
Mẫu: NはV。
Ví dụ 2: 彼女はきれいです。
Kanojo wa kirei desu = Cô ấy wa đẹp = Cô ấy đẹp.
Mẫu: NはA(です)。
Ví dụ 3: 彼は学生です。
Kare wa gakusei desu = Anh ấy wa học sinh desu = Anh ấy là học sinh.
Mẫu: N1はN2です = N1 là N2.
Watashi wa ikimasu = Tôi wa sẽ đi = Tôi sẽ đi.
Mẫu: NはV。
Ví dụ 2: 彼女はきれいです。
Kanojo wa kirei desu = Cô ấy wa đẹp = Cô ấy đẹp.
Mẫu: NはA(です)。
Ví dụ 3: 彼は学生です。
Kare wa gakusei desu = Anh ấy wa học sinh desu = Anh ấy là học sinh.
Mẫu: N1はN2です = N1 là N2.
Vai trò 2: Làm vị ngữ trong câu, dùng với động từ "là" (to be)
Ví dụ: 彼は学生です。Kare wa gakusei desu = Anh ấy wa học sinh desu = Anh ấy là học sinh.
Mẫu: N1はN2です = N1 là N2.
です là động từ "là" (to be) trong tiếng Nhật ở dạng lịch sự (polite form).
Ở dạng không lịch sự (plain form) thì là だ。 Ví dụ 彼は学生だ。 Kare wa gakusei da.
Vai trò 3: Tạo tính từ (với trợ từ の)
Ví dụ: 学生のノート gakusei no nôto = học sinh no vở = vở học sinh仕事の奴隷 shigoto no dorei = công việc no nô lệ = nô lệ của công việc.
Nhân tiện: Tôi là nô lệ của công việc. (Takahashi)
Chú ý: Trợ từ の cũng là SỞ HỮU CÁCH trong tiếng Nhật.
Ví dụ: 私のノート watashi no nôto = tôi no vở = vở của tôi (my notebook).
Vai trò 4: Làm chủ ngữ trong vế câu (clause, mệnh đề) (trợ từ が)
Ví dụ: 母が作ったケーキ haha ga tsukutta keeki = mẹ GA đã làm ⇒ bánh ngọtCái bánh mà mẹ (tôi) đã làm
母が作った là một clause (vế câu) bổ nghĩa cho ケーキ (cái bánh, cake).
Trong vế câu này thì 母 haha là chủ ngữ (danh từ) và 作った tsukutta là vị ngữ (ở đây là động từ).
QUIZ DANH TỪ TIẾNG NHẬT
"Tôi là nô lệ của công việc"
Dịch ra tiếng Nhật với các từ sau: 私 watashi ⇒ 仕事 shigoto công việc, 奴隷 dorei nô lệ
私は仕事の奴隷です。
Watashi wa shigoto no dorei desu.
Tôi は công việc の nô lệ です (desu = to be, là)
Động từ "to be" です đứng cuối câu vì trong tiếng Nhật, động từ và tính từ đứng cuối để kết thúc câu.
Watashi wa shigoto no dorei desu.
Tôi は công việc の nô lệ です (desu = to be, là)
Động từ "to be" です đứng cuối câu vì trong tiếng Nhật, động từ và tính từ đứng cuối để kết thúc câu.
TỔNG KẾT VỀ DANH TỪ: XEM BẢNG SAROMALANG SAU
Thông báo lớp Cú Mèo
Hiện tại, Saromalang đang bận soạn một số tài liệu online cũng như tài liệu cho lớp Cú Mèo, do đó, lớp Cú Mèo chưa tổ chức tiếp được (cần sắp xếp người dạy nữa). Bạn nào cần học thì nên học ở một số trung tâm, nhớ lấy chứng nhận số giờ học để nhỡ có ý định đi du học Nhật Bản trong tương lai!
Hiện tại Saromalang sẽ chỉ luyện thi tiếng Nhật cho các bạn đi du học. Lớp mới sẽ thông báo sau.
Hãy chịu khó học online tại trang web Saromalang!
Takahashi
P.S.: Về nguyện vọng học giao tiếp thì Takahashi đang nghĩ một số mưu kế. Giao tiếp chỉ là hỏi và trả lời, trước hết các bạn có thể list câu hỏi (bằng tiếng Việt) và gửi cho Saromalang. Cả câu trả lời nữa. Sau đó dịch ra, hiểu => Nhớ => Biết giao tiếp. Good luck!
Hiện tại Saromalang sẽ chỉ luyện thi tiếng Nhật cho các bạn đi du học. Lớp mới sẽ thông báo sau.
Hãy chịu khó học online tại trang web Saromalang!
Takahashi
P.S.: Về nguyện vọng học giao tiếp thì Takahashi đang nghĩ một số mưu kế. Giao tiếp chỉ là hỏi và trả lời, trước hết các bạn có thể list câu hỏi (bằng tiếng Việt) và gửi cho Saromalang. Cả câu trả lời nữa. Sau đó dịch ra, hiểu => Nhớ => Biết giao tiếp. Good luck!
Thứ Tư, 16 tháng 12, 2015
HỌC NHẬT NGỮ TẠI NIIGATA
LỊCH ĐĂNG KÝ TRƯỜNG AIR
Kỳ tháng 4/2016: Hạn nộp hồ sơ 30/12/2015
Kỳ tháng 7/2017: Làm hồ sơ vào tháng 2, 3 năm 2016
Ưu đãi khi học lên 1 trường cao học, 1 trường đại học, 27 trường cao đẳng chuyên nghiệp trong tập đoàn NSG Group!
Trường nằm gần biển và sông và ga Niigata (ga trung tâm):
Kỳ tháng 4/2016: Hạn nộp hồ sơ 30/12/2015
Kỳ tháng 7/2017: Làm hồ sơ vào tháng 2, 3 năm 2016
Ưu đãi khi học lên 1 trường cao học, 1 trường đại học, 27 trường cao đẳng chuyên nghiệp trong tập đoàn NSG Group!
Trường AIR và trường JAM ở gần ga Niigata, băng qua con sông!
Trường nằm gần biển và sông và ga Niigata (ga trung tâm):
![](https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgT1Q1svvW1Vowa9CihAE0LzR_NOrT812Dd-8tiOyNXwmfLHJnZ5yEBKFHpwjHI88CYsL8x3OMgbfNJM-FgOG1n3JCFAsXgjlaTyyblhGGoGP0qghpcJLFQN_2kX0G_7mKfpKHFCN2PvcY/s400/GoogleMap_s.jpg)
HỌC DỰ BỊ VÀ LÊN THẲNG ĐẠI HỌC (CAO HỌC) TẠI NHẬT
Chỉ tốn 1 năm học tiếng + Chi phí rất rẻ! Học tại trường đại học!
Chỉ dành cho các bạn giỏi tiếng Nhật / tài chính tốt / giỏi tiếng Anh.
Chi tiết, danh sách trường và đăng ký du học: Saroma Sea
Chỉ dành cho các bạn giỏi tiếng Nhật / tài chính tốt / giỏi tiếng Anh.
Chi tiết, danh sách trường và đăng ký du học: Saroma Sea
![](https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjrcoNxZ1BnAWNWlUs34FZQvYbL0HgWxH1ZCUF1XIz_SE9QHXmCvbLT_JRGPuDuWFcvE4LH0R9YASqeUo8IH-wg4AK_VWWju1JB25c8PCNKILe6xYvyAtkxdw6iiw44LSbqMetL8hFGydA/s640/bekka.png)
Thứ Ba, 15 tháng 12, 2015
Mọi điều tôi biết về JLPT
Đây là bài viết về thông tin kỳ thi cũng như tổng hợp các bài viết của Saromalang trước đây:
⇒ MỌI ĐIỀU VỀ KỲ THI JLPT (SAROMA SEA)
Sắp tới tôi sẽ đưa lên thông tin một kỳ thi rất thú vị là J.TEST. Không hiểu sao mọi người không chuộng J.TEST trong khi nhiều doanh nghiệp Nhật thích kỳ thi này và cá nhân tôi thấy J.TEST thú vị và có thể thi vượt trình độ N1.
⇒ MỌI ĐIỀU VỀ KỲ THI JLPT (SAROMA SEA)
Sắp tới tôi sẽ đưa lên thông tin một kỳ thi rất thú vị là J.TEST. Không hiểu sao mọi người không chuộng J.TEST trong khi nhiều doanh nghiệp Nhật thích kỳ thi này và cá nhân tôi thấy J.TEST thú vị và có thể thi vượt trình độ N1.
![](https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEisU5aWgSRGxYj5Knq4VyBUBwaorm2mala2oEoU4j7k4knyvjItFZSLazCIDURhFfdnphRJyKhHtRQDrH6K97Zs7JnvvXzqfYKkfNyvISVOmPpOgVyT04_o_TjBNSYhXyneP-7E06pr6g/s400/jlptbasic.png)
Thứ Bảy, 12 tháng 12, 2015
ÂM MƯU KATAKANA
KIẾN THỨC TỪ VỰNG KATAKANA
Chữ katakana được viết tiếng Nhật là カタカナ hay かたかな hay 片仮名 [phiến giả danh], kata tức là "mảnh", "kana" là "tên tạm/chữ tạm". Chữ katakana là chữ được tạo ra từ một phần của chữ kanji.Chức năng: Phiên âm tiếng nước ngoài, tên nước ngoài. Phiên âm tên động thực vật. Nhấn mạnh.
Ví dụ, có người Nhật sống ở nước ngoài và tên là Takahashi chẳng hạn, thì cũng phiên âm là タカハシ vì bạn không biết họ dùng kanji nào, liệu là 高橋 hay là 高梁 hay là 髙橋. (Đây là cách viết theo lối cổ.)
Bài viết "Âm mưu katakana" là để phổ biến kiến thức về từ vựng katakana mà Saromalang sắp đưa lên. Chẳng có âm mưu nào cả ^^ Âm mưu của người Nhật khi dùng chữ katakana chủ yếu là để phiên âm tiếng nước ngoài. Chứ nếu mà dùng kanji thì sao mà hiểu được đúng không.
Ví dụ 亜瑠倍都 [á lưu bội đô] thì hiểu sao nổi ^^ Thật ra nó là アルバイト arubaito "công việc làm thêm" mà thôi. Mà viết kanji không cũng sẽ rất mệt. Ví dụ America viết là アメリカ thì dễ hơn viết là 亜米利加 amerika [á mễ lợi gia] nhiều. Ngày xưa America được viết là 亜米利加 vì thế nước Mỹ được gọi là 米 BEI, "Âu Mỹ" gọi là 欧米 OUBEI [âu mễ]. Trong tiếng Nhật thì "dân Mễ" là dân Mỹ chứ không phải là Mexico!!
Okay, nói nhảm thế đủ rồi, bạn hãy xem bảng dưới đây nhé.
BẢNG VÍ DỤ VÀ MỤC ĐÍCH KATAKANA
VÍ DỤ KATAKANA | NGHĨA | NGUỒN GỐC / MỤC ĐÍCH | GHI CHÚ |
---|---|---|---|
アルバイト | công việc làm thêm | Tiếng Đức arbeit. Phiên âm tiếng nước ngoài. | Ghi chú |
バイト | công việc làm thêm | Viết tắt của アルバイト | Ghi chú |
パートタイム | công việc bán thời gian | Tiếng Anh: part-time | Ghi chú |
パート | công việc bán thời gian | Viết tắt của パートタイム | Ghi chú |
コップ | cái ly (không quai) | Tiếng Hà Lan: kop | Ghi chú |
カップ | cái ly (có quai) | Tiếng Anh: cup | Ghi chú |
プログラム | chương trình | program | Ghi chú |
パソコン | máy tính cá nhân | Tiếng Anh do người Nhật chế ra. Personal Computer. | 和製英語 |
マイカー | xe riêng | "My car", tiếng Anh do người Nhật chế về ngữ nghĩa (和製英語 Wasei eigo). | 和製英語 |
マイホーム | nhà riêng | "My home", 和製英語. | 和製英語 |
サラリーマン | nhân viên đi làm nhận lương | "Salary man", tiếng Anh của người Nhật. | 和製英語 |
ゲーム機 | máy chơi game | Kết hợp katakana và kanji. (Geemu KI) | Ghi chú |
クスノキ | cây long não | Phiên âm tên thực vật. Kanji: 楠. | Xem cây |
オオルリ | chim đớp ruồi Nhật Bản | Phiên âm tên động vật. Kanji: 大瑠璃. | Xem thêm |
カノジョ | bạn gái, cô ấy | 彼女. Viết katakana để nhấn mạnh. | Ghi chú |
オタク | otaku, những người đam mê truyện tranh/lập dị | Vốn là お宅 otaku ("quý ngài, quý bà, tư gia") | Ghi chú |
(C) Saromalang
Thứ Sáu, 11 tháng 12, 2015
Self Test tính từ N5
BẢNG TỰ KIỂM TRA TÍNH TỪ N5
悪い わるい |
大きい おおきい |
黒い くろい |
青い あおい |
つまらない つまらない |
明い あかるい |
広い ひろい |
忙しい いそがしい |
安い やすい |
寒い さむい |
冷たい つめたい |
可愛い かわいい |
危ない あぶない |
おいしい おいしい |
難しい むずかしい |
汚い きたない |
早い はやい |
易しい やさしい |
楽しい たのしい |
遠い とおい |
太い ふとい |
少ない すくない |
暗い くらい |
いい/よい いい・よい |
重い おもい |
暑い あつい |
熱い あつい |
辛い からい |
面白い おもしろい |
遅い おそい |
軽い かるい |
小さい ちいさい |
長い ながい |
低い ひくい |
温い ぬるい |
多い おおい |
狭い せまい |
近い ちかい |
新しい あたらしい |
(煩い) うるさい |
古い ふるい |
痛い いたい |
速い はやい |
赤い あかい |
涼しい すずしい |
丸い/円い まるい |
短い みじかい |
強い つよい |
甘い あまい |
高い たかい |
まずい まずい |
厚い あつい |
細い ほそい |
薄い うすい |
欲しい ほしい |
暖かい あたたかい |
弱い よわい |
白い しろい |
黄色い きいろい |
若い わかい |
大丈夫 だいじょうぶ |
大きな* おおきな |
便利 べんり |
丈夫 じょうぶ |
有名 ゆうめい |
暇 ひま |
上手 じょうず |
嫌い きらい |
大切 たいせつ |
大好き だいすき |
好き すき |
小さな* ちいさな |
賑やか にぎやか |
下手 へた |
静か しずか |
りっぱ りっぱ |
嫌 いや |
元気 げんき |
きれい きれい |
こんな* こんな |
同じ おなじ |
その* その |
あの* あの |
この* この |
*: Bắt buộc có danh từ đi sau. Đỏ sẫm: Tính từ い. Xanh: Tính từ な.
Thứ Năm, 10 tháng 12, 2015
Lịch thi các kỳ thi tiếng Nhật 2016
Các kỳ thi JLPT, J.TEST, NAT-TEST, TOPJ: Xem tại đây
Các bạn nên thi JLPT và J.TEST vì đây là 2 kỳ thi uy tín nhất. Bạn nào dự định nộp hồ sơ du học thì nên thi ít nhất 2 kỳ thi, JLPT thì kết quả có chậm nên không kịp, do đó, hãy thi J.TEST.
Các bạn nên thi JLPT và J.TEST vì đây là 2 kỳ thi uy tín nhất. Bạn nào dự định nộp hồ sơ du học thì nên thi ít nhất 2 kỳ thi, JLPT thì kết quả có chậm nên không kịp, do đó, hãy thi J.TEST.
Thứ Ba, 8 tháng 12, 2015
Đáp án kỳ thi Năng lực Nhật ngữ JLPT tháng 12/2015
Đáp án từ N1 tới N5 (theo thứ tự N1, N2, N3, N4, N5). Ghi chú: Đây chỉ là đáp án tham khảo, không đảm bảo chính xác 100%. Ngoài ra, điểm còn được chuẩn hóa. Tham khảo cách tính điểm JLPT gần đúng của Saromalang.
PHẦN NGHE
ĐÁP ÁN JLPT N1 KỲ THI 12/2015
N1文字・語彙 | ||||||||||
問題1 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 2 | 1 | |||||
問題2 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | |||
1 | 3 | 1 | 2 | 2 | 4 | 3 | ||||
問題3 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | ||||
4 | 1 | 2 | 3 | 4 | 3 | |||||
問題4 | 20 | 21 | 22 | 23 | 24 | 25 | ||||
4 | 2 | 3 | 2 | 1 | 4 | |||||
N1文法 | ||||||||||
問題5 | 26 | 27 | 28 | 29 | 30 | 31 | 32 | 33 | 34 | 35 |
1 | 4 | 1 | 3 | 2 | 4 | 3 | 2 | 1 | 4 | |
問題6 | 36 | 37 | 38 | 39 | 40 | |||||
3 | 1 | 2 | 4 | 3 | ||||||
問題7 | 41 | 42 | 43 | 44 | 45 | |||||
2 | 1 | 3 | 1 | 4 | ||||||
N1読解 | ||||||||||
問題8 | 46 | 47 | 48 | 49 | ||||||
4 | 2 | 3 | 1 | |||||||
問題9 | 50 | 51 | 52 | 53 | 54 | 55 | 56 | 57 | 58 | |
4 | 1 | 3 | 2 | 2 | 2 | 1 | 4 | 2 | ||
問題10 | 59 | 60 | 61 | 62 | ||||||
4 | 2 | 3 | 3 | |||||||
問題11 | 63 | 64 | ||||||||
2 | 3 | |||||||||
問題12 | 65 | 66 | 67 | 68 | ||||||
1 | 3 | 4 | 4 | |||||||
問題13 | 69 | 70 | ||||||||
2 | 1 |
PHẦN NGHE
N1 聴解 | ||||||||||||||
問題1 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | ||||||||
2 | 3 | 3 | 2 | 1 | 2 | |||||||||
問題2 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | |||||||
2 | 2 | 3 | 4 | 3 | 1 | 4 | ||||||||
問題3 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | ||||||||
4 | 1 | 4 | 3 | 2 | 1 | |||||||||
問題4 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 |
3 | 1 | 3 | 2 | 2 | 1 | 1 | 3 | 3 | 1 | 2 | 3 | 1 | 1 | |
問題5 | 1 | 2 | 3a | 3b | ||||||||||
1 | 2 | 1 | 4 |