Thứ Hai, 29 tháng 1, 2018

Thế nào là YẾM THẾ?

Nhiều người đang dùng sai từ YẾM THẾ, hay chính xác là dùng mà không hiểu đúng.

厭世
YẾM THẾ

- không phải là yếu thế hay ở thế yếu
- không phải là mặc cảm thua kém hay phức cảm tự ti
- không phải là cảm giác sợ sệt khi đối mặt đối thủ hay người khác

YẾM THẾ chỉ là chán ghét cuộc đời, chán ghét thế giới. Người ta hay dùng sai thành "phức cảm tự ti" nhưng hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau.

YẾM THẾ thì chưa chắc đã tự ti: Anh ấy có năng lực cao nhưng yếm thế.
Tự ti chưa chắc đã yếm thế, có thể là vẫn yêu đời dù hiếm xảy ra.

Phân biệt yếm thế và phức cảm tự ti

=> Yếm thế
=> Phức cảm tự ti

Yếm thế là sự chán ghét cuộc đời, chán ghét con người, còn phức cảm tự ti là phức cảm hay mặc cảm tự ti về bản thân, về gia đình, quốc gia của bản thân vv.

Cảm thấy cuộc đời không đáng sống là yếm thế.
Cảm thấy bản thân (cuộc đời bản thân) không đáng sống là phức cảm tự ti.

Yếm thế = thất vọng về người khác, về cuộc đời
Phức cảm tự ti = thất vọng về bản thân

Hai khái niệm khác hẳn nhau nhé. Nhưng cũng có nhiều người bị cả hai nhỉ.
Takahashi

Thứ Ba, 23 tháng 1, 2018

Hướng dẫn cách học 3000 từ vựng N1 quan trọng (3000 Essential Vocabulary for the JLPT N1)

Để học 3000 từ vựng N1 thiết yếu chúng ta học theo sách này:


Tên sách: 3000 Essential Vocabulary for the JLPT N1 (N1単語3000)
Ngôn ngữ: Anh, Trung, Việt => Các bạn VN hãy mua sách tiếng Việt nhé!
Biên soạn: Arc Academy

Đây là cuốn tiếp nối các cuốn đã giới thiệu tại Saromalang:
1000 Essential Vocabulary for N5
1500 Essential Vocabulary for N4
2000 Essential Vocabulary for N3
2500 Essential Vocabulary for N2

Sách có kèm theo âm thanh và đề thi mô phỏng trên website.

Đây là nội dung tham khảo (nếu bản tiếng Việt sẽ là dịch song ngữ Anh - Việt):


Ngoài ra, còn có red sheet để học như đã giới thiệu trước đây.

Như vậy nếu học hết bộ này bạn sẽ có số từ vựng sau đây:

Bộ sách học từ vựng tiếng Nhật của Arc Academy

Sách học
Số từ vựng tiếng Nhật
Hết sách N5
1,000
Hết sách N4
2,500
Hết sách N3
4,500
Hết sách N2
7,000
Hết sách N1
10,000

Saromalang

Thứ Hai, 22 tháng 1, 2018

"Phạm trù" là gì?

Phân biệt:
- Phạm trù (範疇)
- Thể loại (category)
- Phân loại (分類) vân vân.

Ví dụ: Việc học tiếng Nhật thuộc phạm trù học ngôn ngữ.
Làm sao để thành công không thuộc phạm trù tiền bạc mà thuộc phạm trù tư duy.

PHẠM TRÙ là phạm vi chứa đựng những thứ có cùng tính chất.

PHẠM TRÙ khác gì THỂ LOẠI = CATEGORY?

Damn.

Thể loại là những thứ được phân biệt tương đối rõ ràng.
Phạm trù thường hàm chứa những tính chất ít rõ ràng hơn.

=> POINT: Nếu bạn không xếp được thành thể loại, hãy xếp thành PHẠM TRÙ.

Bài viết này không thuộc thể loại N1, mà thuộc phạm trù N0, tức là không rõ nên xếp vào N mấy, hay có rõ ràng thuộc N1 không. Vì bản thân PHẠM TRÙ có lẽ không được ra đề trong N1 nhưng rất có thể sẽ xuất hiện trong các bài đọc với ghi chú bên dưới kiểu như:

※範疇:カテゴリー。物事を分類するカテゴリー。

Như vậy bản thân PHẠM TRÙ có thể không nằm trong trình độ N1, nhưng vẫn thuộc phạm trù N1 nhỉ?

PHẠM TRÙ của bản thân bài này cũng không thuộc về học tiếng Nhật, mà thuộc về nghiên cứu ngôn ngữ nói chung.

無精 VÔ TINH hay 不精 BẤT TINH

"Mỗi ngày một từ vựng, cuối đời chưa giỏi tiếng Nhật"

Hai từ này là một thôi, chú ý là cách đọc không như thường nên cũng có thể ra đề thi JLPT N1.
Phạm trù: Từ vựng N0 (không biết N mấy hoặc không thuộc N nào cả)

Ví dụ: Điệu bộ của bạn hôm nay thật là VÔ TINH 無精.

VÔ TINH 無精 có lẽ là không tinh tươm chứ không phải là VÔ TÌNH 無情 và càng không phải VÔ THƯỜNG 無常 nhé.

CHÉM CHO CÓ TÍ GIÓ CHO MÁT BY TAKAHASHI

Có cách nào kết hợp 3 từ này vào một câu cho đỡ ... tốn công học không? Vì hoa thơm phải hái cả cụm mới vui và vinh quang nhỉ?

Nếu bạn kiên quyết thực hiện lối sống VÔ TINH, đối xử với mọi người một cách VÔ TÌNH, rất có thể cuộc đời sẽ sớm VÔ THƯỜNG.

Giờ thì nhiệm vụ của bạn là chuyển ngữ sang tiếng Nhật thôi.

Thứ Bảy, 20 tháng 1, 2018

Thế còn 無粋 VÔ TÚY là gì?

Lần trước có học về VÔ TÂM 無心 nên hôm nay là VÔ TÚY 無粋.

VÔ TÚY có nghĩa là không có "túy", TÚY ở đây là "tinh túy" (精粋). Vì trong tiếng Việt không có VÔ TÚY nên đành chịu thôi nhỉ!

Khi tra từ điển thì ra thế này:

世態・人情、特に男女の間の微妙な情のやりとりに通じていないこと。また、そのさま。遊びのわからないさま、面白味のないさまなどにもいう。やぼ。「無粋なことを言う」「無粋な客」⇔粋。

Vấn đề là dịch ra tiếng Việt thôi. VÔ TÚY có nghĩa là không hiểu nhân tình thế thái, đặc biệt là sự trao đổi tình cảm "vi diệu" (tinh tế khó nhận biết) giữa nam và nữ, cũng chẳng trực quan lắm.

Tóm lại thì là không hiểu nhân tình, thế thái, chuyện trai gái liếc mắt đưa tình buông lời đường mật.

Vậy, VÔ TÚY tiếng Việt là gì? Bạn hãy tư duy để tìm ra nhé. Đây chỉ là bài test tiếng Việt thôi ^^

Tôi thì dịch tại Yurica.

Ví dụ: 彼は無粋だから騙された。

Bạn có phải là kẻ VÔ TÚY không?

Thứ Tư, 17 tháng 1, 2018

Thế nào là VÔ TÂM 無心

無心 có nghĩa là "vô tâm" thôi. Nhưng trong tiếng Việt "vô tâm" có nghĩa là gì? Khi học ngôn ngữ thì phải thành thạo ngôn ngữ mẹ đẻ trước và phải vận dụng tốt, sau đó dịch ra tiếng Nhật là được mà.

VÔ TÂM 無心

=>Tra từ điển Yurica VÔ TÂM 無心

"Vô tâm" có nghĩa là không suy nghĩ, ví dụ chơi một cách vô tâm, hay không có tâm (hắn ta là một kẻ vô tâm) tức không biết suy nghĩ cho người khác.

Cô ấy vô tâm lắm = Cô ấy không hay ít suy nghĩ cho người khác

Chú ý là trong trường hợp này không có nghĩa là cô ấy ích kỷ hay lợi dụng. Cô ấy chỉ ít suy nghĩ thôi. Đối với bản thân cũng có thể vô tâm: Cô ấy vô tâm với bản thân.

Tóm lại thì nghĩa thông dụng thì "vô tâm" = "ít hay không suy nghĩ nghiêm túc, thấu đáo".

"Vô tâm" cũng có nghĩa là không có tâm tức là "vô tình", "không thương xót".

VÔ TÂM trong tiếng Nhật

Có thêm một nghĩa là "vòi tiền" giống như ねだる

Ví dụ: Nó hay vòi tiền cha mẹ.
Mẹ nó hay vòi tiền nó.

VÔ TÂM SURU tức là vòi vĩnh tiền bạc vật phẩm một cách không ngại ngùng. Ở Nhật việc cha mẹ vòi vĩnh tiền con cái là không đúng đắn, tuy nhiên vẫn có người làm thế và con cái họ rất khổ, không có tích lũy. Phần lớn cha mẹ Nhật không vòi tiền con cái. Ở một số nền văn hóa, việc vòi tiền con cái lại là chuyện thường ngày ở thành phố.

Trong trường hợp như thế, có thể nói là 'Cha mẹ VÔ TÂM với tôi'.
Takahashi

Thứ Năm, 11 tháng 1, 2018

Phân biệt 3 mẫu ngữ pháp N1 ぶる BURU、びる BIRU và めく MEKU

ぶる BURU = tỏ ra, tỏ vẻ
びる BIRU = nhìn rất, trông rất
めく MEKU = nhuốm màu, đượm màu, mang màu sắc

Về nghĩa thì tôi đã dịch rồi nên chẳng còn gì nói, TUY NHIÊN, đây chưa phải cách dịch hay nhất mà để các bạn suy nghĩ thêm để dịch cho hay. Bạn cần tự TƯ DUY một chút.

HƯỚNG DẪN CÁCH SỬ DỤNG ぶる BURUびる BIRUめく MEKU

BURU = tỏ ra, về mặt thái độ, cư xử
Cách dùng: [Dạng danh từ (gốc từ)] + BURU
上品ぶる = tỏ ra có phẩm cách, tỏ ra thanh tao (còn thật hay không thì chưa chắc nhỉ?)
偉ぶる = tỏ ra quyền thế, tỏ ra tốt đẹp

Ví dụ: Hắn tỏ ra khôn ngoan rồi nói "Tôi có thể giúp anh".
"Tôi chả sợ ai", cô ta nói tỏ ra cao ngạo.

BIRU = nhìn rất, trông rất
Cách dùng: [Dạng danh từ (gốc từ)] + BIRU
Thường dùng với ý tiêu cực 古びた建物 tòa nhà trông rất cũ
Khi dùng làm tính từ thì dùng dạng quá khứ びた。 Đây là TÍNH TỪ, không phải quá khứ.

MEKU = nhuốm màu, mang màu sắc ...
Cách dùng: [Dạng danh từ (gốc từ)] + MEKU
Thường nói về sự chuyển đổi và dùng dạng quá khứ めいた làm tính từ.
Ví dụ 春めてきた = giờ đã mang màu mùa xuân
秋めいた日 một ngày mang sắc thu

Đây đều là các cách nói văn vẻ dễ đi vào lòng người, cách dùng giống nhau và ý nghĩa tương đối giống, khác nhau về sắc thái.

Nhân tiện, học ngữ pháp N1 cứ ... dễ dễ thế nào ý nhỉ? Tâm hồn càng phong phú, học ngữ pháp bậc cao càng dễ.

CHÉM CHO CÓ TÍ GIÓ BY TAKAHASHI

諸君、正しき処世術を教えてやろう。
田舎びた人に会ったら、驕り高ぶって皮肉めいた言い方で接せよ。

Takahashi

Kết hợp mẫu ngữ pháp AETE, ANNOJOU, AKUMADEMO và BEKUMONAI để làm văn

"Chém tí cho có gió (作文)"

Có cách nào học tất cả mẫu ngữ pháp trong một đoạn văn không? Thử kết hợp để làm văn như sau:

あえて勇気を出してN1をあくまでも勉強してみろ。案の定難しいかもしれないが、合格しないとは言い切るべくもないよ。

Trong đoạn này kết hợp ngữ pháp あえてあくまでも案の定べくもない đã nói hôm trước.


POINT TO ĐÙNG


Nếu hiểu đúng (đặc biệt sắc thái) => Vận dụng được => Viết văn 作文 được
Nếu hiểu không đúng hoặc lơ mơ => Không vận dụng được => Viết văn おかしい

Tại Cú Mèo Saromalang thì yêu cầu là HIỂU ĐÚNG, DỊCH ĐÚNG, VẬN DỤNG ĐƯỢC NGAY TỪ ĐẦU.

Như thế bạn nhớ lâu dài và cũng vui vẻ vì luôn có thể nói SONG NGỮ được (không chỉ nói tốt tiếng Nhật mà còn nói hay tiếng Việt).

Nếu không thì chỉ nhớ máy móc theo thời gian (3 tháng) là quên, hoặc là "kiến thức chết" không vận dụng được, nên không hữu ích, chỉ rác não.

Thứ Tư, 10 tháng 1, 2018

Mẫu ngữ pháp N1 べくもない BEKUMONAI

べくもない = cũng không thể nào mà (phủ định vv) được

Ví dụ:
宇宙人の存在は否定するべくもない。
Sự tồn tại của người vũ trụ (người ngoài hành tinh) cũng không thể nào phủ định được.

これ以上の接待は望むべくもない。
Sự tiếp đãi lớn hơn thế này thì cũng không thể nào mà mong chờ được.
Tức là không thể mong chờ sự tiếp đãi hơn thế này được nữa, thế này là quá tốt rồi, quá đỉnh rồi.

Xem ví dụ trong từ điển.

Bài tập: Phân biệt với できない và (し)かねる。
宇宙人の存在は否定できない。
宇宙人の存在は否定しかねる。

Mẫu ngữ pháp N1 案の定 ANNOJOU

案の定 = đúng như đã dự liệu, đúng như dự tính, như đã đoán trước = 思った通りに

N1の試験は案の定難しかった。
案の定彼はまたうそをついた。

Đây là trạng từ nên cách dùng cũng đơn giản.

Mẫu ngữ pháp N1 あくまでも(飽くまでも・飽く迄も) AKUMADEMO

あくまでも = cùng lắm chỉ là, tới cùng, tới hết mức

これはあくまでも一例です。 Đây cùng lắm chỉ là một ví dụ thôi.
彼は飽くまでも反対した。 Anh ta đã phản đối tới cùng.

AKU là tới cùng, tới hết giới hạn, tới đáy, tới ngày tận thế, tới ngày phán xét, tới tận cùng thế giới vv.

N1の合格はあくまでも戦うぞ。
Đậu N1 thì tớ sẽ chiến tới cùng đấy.

「あくまでも」をあくまでも理解しろ。

Chẳng có gì để nói thêm.

Mẫu ngữ pháp N1 あえて(敢えて) AETE

敢えて = dám, liều, tức là "dám làm" hay "làm liều, liều lĩnh".

Ví dụ:
親友だから敢えて忠告する。ビットコインは今超バブルでいつ崩壊するかわからないよ。

自信がなかったけどあえて仕事を引き受けた。

Mẫu này đơn giản vậy thôi chẳng có gì nói thêm.

Tra cách đọc từ tiếng Nhật bằng app Google Translate

Bài này hướng dẫn các bạn cách tra cách đọc từ, chữ kanji mà bạn không biết. Ứng dụng để học từ vựng tiếng Nhật. Tại lớp Cú Mèo sẽ phát danh sách từ thiết yếu (essential word list) cho mỗi trình độ Nx và các bạn sẽ phải tự tạo tài liệu học cho mình.

Chuẩn bị:
- Cài app Google Translate lên điện thoại
- Có kết nối Internet (lưu ý chỉ nên xài wifi đỡ tốn kém)

Để nhận mặt chữ thì cần có kết nối Internet.

Cách làm >>Xem album
Bước 1: Bật ứng dụng Google Translate lên, chạm vào icon máy ảnh 📷
Bước 2: Chụp ảnh văn bản bạn muốn tra cách đọc (có thể chụp cả câu hay đoạn văn)
Bước 3: Bôi từ hay câu hay đoạn bạn muốn tra
Bước 4: Google Translate sẽ hiện kết quả dịch,bấm mũi tên tiến → là sẽ thấy cách đọc

Ứng dụng này là để nhận mặt chữ và dịch cho bạn nhưng có thể lợi dụng cho việc học.

Với app Google Translate:
- Bạn có thể tận dụng tra cách đọc từ tiếng Nhật khi học ngoại ngữ
- Dịch bất kỳ ngôn ngữ nào khi đi du lịch ví dụ tiếng Thái ^^
- Có từ điển offline bạn có thể download sẵn về máy, tuy nhiên, để nhận mặt chữ thì bắt buộc phải có Internet

Thứ Ba, 2 tháng 1, 2018

Thử nói tiếng Nhật bằng ... tiếng Anh

Ngôn ngữ chỉ là để truyền đạt, không nhất thiết phải dùng một ngôn ngữ cố định. Bạn có thể nói tiếng Nhật bằng tiếng Anh mà người Nhật vẫn hiểu. Thật ra, nếu bạn có VỐN TỪ tiếng Anh tốt thì ở Nhật khá dễ sống, với điều kiện bạn phải nói được từ tiếng Anh đó ... bằng tiếng Nhật.

Nghe có vẻ CONFUSING (gây bối rối) nhỉ? ^^

Nói cho dài dòng ra thì bạn có thể diễn đạt tiếng Nhật bằng tiếng Anh với điều kiện phát âm từ tiếng Anh đó bằng tiếng Nhật.

Chém gió là không phân biệt ngôn ngữ. Vốn từ càng nhiều, càng ハッピー! NOW 分かる??

Ví dụ:

ジャパニーズナチュラルスピーキングできないというインフェリアコンプレックスをずっと持っていましたが、プロナンシエイションプラクティスをし続けることでコンプレックスクリアできました。ナウ私はハッピーです。このジャパニーズランゲージラーニングメソッドをみんなにシェアしたいと思います。
>>Nghe đọc (PC only)

Lúc đó tôi cứ mang mãi phức cảm tự ti (inferior complex) là không thể speak Japanese một cách natural nhưng nhờ việc tiếp tục practice pronunciation mà tôi đã clear được complex. Now tôi rất happy. Tôi muốn share với mọi người method để learn Japanese language.

Lưu ý: ラーニング = learning, ランニング = running, phát âm hoàn toàn khác nhau nhé.

Người Nhật nghe xong còn hơn cả hiểu nữa. Họ vừa hiểu những điều bạn nói, hơn nữa, có khi còn ái mộ bạn vì bạn ... giỏi tiếng Anh.

Let's do it on daily basis!
Takahashi