Thứ Hai, 27 tháng 11, 2017

Đề xuất cải cách tên gọi người VN

Dạo này người ta hay đề xuất KẢI KÁK nhưng phương châm ZÁO ZỤK ZỤT thì vẫn không thay đổi. Dạy gì học gì không liên quan tới việc học sinh cần gì muốn gì mà phải theo định hướng của ai đó. Trong lúc vẫn không thay đổi phương châm căn bản thì người ta muốn làm KÁK MẠG về ZÁO ZỤT.
KẢI KÁK ZÁO ZỤT KUỘK KÁK MẠG T'ỜI DẠI MỚI!

Nhân tiện, tôi cũng đề xuất ra cải cách về tên gọi, giúp tiết kiệm được rất nhiều ngôn từ để giải thích. Đó là đổi tên người VN thành tên người Iceland.

Trong tiếng Iceland thì không có họ (family name) và người Iceland đích thực là những người không mang họ. Họ sẽ lấy tên cha mình làm họ cho mình.

Họ con trai = Tên cha + "sson"

Ví dụ con trai của anh Henrik thì có họ là Henriksson.

Họ của con gái = Tên cha + "sdóttir"

Ví dụ con gái của anh Henrik thì có họ là Henriksdóttir.

"son" là con trai và "dóttir" là con gái (daughter) còn "s" là sở hữu cách: Henriksson = Henrik's son.

Vậy làm sao áp dụng vào tên của người VN? Vì chúng ta sẽ bỏ hết họ đi.

Chúng ta sẽ áp dụng theo công thức Tên cha + Thứ tự trong nhà.

Ví dụ anh Van chẳng hạn:

Con trai đầu sẽ là Van Trưởng Nam
Con trai thứ sẽ là Van Thứ Nam
Con trai thứ ba sẽ là Van Tam Nam

Con gái đầu là Van Trưởng Nữ
Con gái thứ sẽ là Van Thứ Nữ
Con gái thứ ba sẽ là Van Tam Nữ

Sau đó thêm tên vào ví dụ Thúy Van Trưởng Nữ chẳng hạn. Ổn nhỉ?

Hoặc bỏ Trưởng và Thứ đi thành tên dạng: Van Nam Dũng, Van Nữ Thúy. Như vậy có thể bỏ mục giới tính trong giấy tờ, giúp tiết kiệm rất nhiều giấy mực. Bằng cách này bỏ được rất nhiều những thứ không cần thiết, giúp quản lý dễ hơn.

Nhân tiện trong tiếng Nhật thì người ta cũng dùng thứ tự như vậy:
長男(ちょうなん)
次男(じなん)
三男(さんなん)
長女(ちょうじょ)
次女(じじょ)
三女(さんじょ)

Thứ Tư, 22 tháng 11, 2017

Nhóm từ DŨNG CẢM: Phân biệt "dũng cảm" và "dũng khí"

Phân biệt DŨNG CẢM  勇敢・な và DŨNG KHÍ 勇気

勇敢な(ゆうかん・な) adj. dũng cảm
勇気(ゆうき) noun dũng khí, lòng dũng cảm

勇敢な là một tính từ còn 勇気 là một danh từ. Ví dụ:
勇敢な行動 hành động dũng cảm
勇気のある人 người có dũng khí/lòng dũng cảm
勇気を出して事実を言った

Trong tiếng Anh cũng có nhiều từ chỉ "dũng cảm":
BRAVE = dũng cảm, thường nói về hành động
COURAGEOUS = dũng cảm, thường nói về khí chất con người
BOLD = táo bạo, cả gan vv

Trong tiếng Nhật các từ sau cũng chỉ sự dũng cảm:
大胆な(だいたんな) //ĐẠI ĐẢM = mật lớn, lớn mật (to gan)
1 度胸がすわっていること。思い切りよくやってのけること。また、そのさま。「大胆に自説を述べる」「大胆なデザイン」⇔小胆。
2 図太いこと。ずうずうしいこと。また、そのさま。

度胸のある人 người có lòng can đảm
度胸(どきょう) //ĐỘ HUNG

Trong tiếng Việt: Dũng cảm, can đảm, can trường, gan dạ, dám nghĩ dám làm, vv.

ところで、
男は度胸
女は愛嬌
とよく言っているわ。
Takahashi

Thứ Ba, 21 tháng 11, 2017

Nhóm từ SỢ HÃI

Làm sao để học tiếng Nhật HIỆU QUẢ? Hơn nữa, PHẤN KHÍCH? Vì nếu không học một cách hiệu quả, phấn khích thì 3 tháng sau lại quên và công sức thành vô ích. Tại lớp Cú Mèo sẽ áp dụng cách học tiếng Anh TOEIC hay TOEFL đó là học từ vựng:

HỌC THEO NHÓM TỪ
CÁCH SỬ DỤNG (USAGE)
SẮC THÁI (NUANCE)

Và phải có huấn luyện viên (coach) tốt nữa. Vì học ngữ pháp đại khái thì còn được, từ vựng mà học đại khái thì sẽ không thể nhớ lâu dài, càng không thể vận dụng. (Thật ra ngữ pháp học đại khái cũng chẳng bao giờ vận dụng được.)

Hôm nay trên lớp Cú Mèo học về nhóm từ SỢ HÃI.

Nhóm từ SỢ HÃI trong tiếng Nhật

Hán tự cho nhóm từ SỢ HÃI:
恐 KHỦNG => bị tấn CÔNG 工 nấp dưới bàn 机 với tấm lòng 心 sợ hãi
怖 BỐ => tâm 心 + bố 布 (vải) => lòng phủ một màn sợ hãi
怯 KHIẾP => tâm 心 sợ chạy mất dép (去 KHỨ)
畏 ÚY

恐怖(きょうふ/khủng bố)
Nỗi sợ hãi, nỗi kinh hãi vv. Không có nghĩa là khủng bố, mà khủng bố là:
テロ=テロリズム [terrorism] khủng bố, chủ nghĩa khủng bố
テロリスト = kẻ khủng bố

Thật ra thì 恐怖 = terror tức là khủng bố là nỗi sợ hãi, kẻ khủng bố là kẻ reo rắc nỗi sợ hãi (= khủng bố).
=> 恐怖感、恐怖心、恐怖にかられる
=> Màn đêm tăm tối và đầy nỗi kinh hãi / The night is dark and full of terrors

怖い(こわい、bố)

Thứ Năm, 16 tháng 11, 2017

Bảng bài tập kiểm tra trạng từ N3 (76 trạng từ)

Bài tập trạng từ N3 lớp Cú Mèo Saromalang:
1. Đặt câu với các trạng từ và dịch ra tiếng Việt.
2. Liệt kê các trạng từ tương đương với mỗi trạng từ đó và phân biệt sắc thái.

Hơ con trỏ hoặc nhấp con trỏ kiểm tra cách đọc.

Thứ Sáu, 10 tháng 11, 2017

Dịch "You can't live in fear" sang tiếng Nhật

You can't live in fear - "Ghost Rider".
Không thể sống trong sợ hãi.

You can't live in fear = 怯えながら生きられない
(おびえながらいきられない)
Bạn không thể sống trong sợ hãi.

Lưu ý "you" ở đây không phải là ngôi thứ hai mà là chủ ngữ chung, tức là "tất cả mọi người" hay "tất cả chúng ta". Trong văn hóa Anh ngữ thì người ta dùng chủ ngữ chung rất nhiều, giờ thì lây lan sang cả tiếng Việt rồi. Tôi cũng thường dùng chủ ngữ chung theo dạng: Bạn không thể sống trong sợ hãi.

Chúng ta dùng chủ ngữ chung để nói triết lý về những điều nên hay không nên làm chẳng hạn. Đây không phải là nói về cá nhân người nghe (ngôi thứ hai) nên đừng "cá nhân hóa vấn đề" (take it personally). Vì rất nhiều người thường cá nhân hóa vấn đề, để mặc cảm tự ti hoặc sự tự ái bao trùm và mất đi cái nhìn toàn cục.

Câu này không hề nói gì về "bạn" cả, mà là về tất cả mọi người: Không ai có thể sống trong sợ hãi.

Vì nếu sống trong sợ hãi (怯えながら生きる) thì đó không còn là cuộc đời đáng sống nữa. Sẽ luôn cảm thấy thiếu thốn một thứ gì đó, cái mà người ta gọi là "tự do". Vì màn đêm tăm tối và đầy nỗi kinh hãi.
Takahashi

Thứ Tư, 8 tháng 11, 2017

Dịch bài hát "Ai nhớ chăng ai" sang tiếng Nhật

"Ai nhớ chăng ai" dịch sang tiếng Nhật sẽ là gì?

"Ai nhớ chăng ai"

Dịch tiếng Viêt sang tiếng Nhật khó hơn dịch tiếng Nhật sang tiếng Việt nhiều. Vì dịch sang tiếng Nhật đòi hỏi khả năng viết (書く力) cao, đồng thời phải đọc hiểu và nắm bắt sắc thái, ngữ nghĩa tốt. Tức là bạn phải HIỂU tiếng Việt. Ví dụ câu "ai nhớ chăng ai" thì ý nghĩa là gì?

Đây không phải là một câu hỏi, mà là một câu hỏi tu từ, và "ai" thứ nhất và thứ hai là khác nhau. "Nhớ" ở đây không phải là 覚える oboeru hay 覚えている oboeteiru vì oboeru là "nhớ được". Nhớ tên, nhớ  mặt thì chắc nhớ được thôi, vì đây là bài hát về ái tình, chẳng lẽ không nhớ. Không nhớ thật! Hãy gọi chung tất cả là "mèo con" hay "gà con" nhé. Tình yêu càng cuồng nhiệt, càng xôi thịt, dopamin tiết càng nhiều và não càng hỏng, chẳng còn nhớ gì cả.

Câu "ai nhớ chăng ai" nghĩa là "anh nhớ chăng em" hay "em nhớ chăng anh". Tôi có nói khá nhiều về nhớ và nhớ nhung trong tiếng Nhật các bạn có thể đọc lại.

"Nhớ chăng" nghĩa là gì?

Nghĩa là "em có nhớ tới anh không", "anh có nhớ tới em không", có nhớ những gì chúng mình từng có không.

Thật ra, khó nhất khi dịch từ tiếng Việt là phân tích ngữ nghĩa, sắc thái, tức là bạn phải giỏi ngôn ngữ tiếng Việt chứ chưa nói tới ngoại ngữ. Bạn phân tích được ngôn ngữ thì dịch sẽ "bất chiến tự nhiên thành". Còn nếu dịch mà không hiểu đúng, phân tích đúng, thì khác gì húc đầu vào đá? Không hỏng đầu thì cũng hỏng đá, làm hỏng hết ca từ của người ta và làm người đọc bực mình.

Tóm lại:
"Ai nhớ chăng ai" = "Em có nhớ tới anh không", "Anh có nhớ tới em không"
[Quảng cáo] Dịch vụ dịch Nhật => Việt, Việt => Nhật chất lượng cao
Saromalang chuyên dịch tài liệu siêu khó, tài liệu chuyên môn, tài liệu kỹ thuật vv tiếng Nhật hoặc dịch ra tiếng Nhật mà các nơi khác không dịch được hoặc không dịch đúng. Liên lạc saromalang@gmail.com để có báo giá. >>Quy định và chính sách dịch thuật

Cách dịch


Thứ Ba, 7 tháng 11, 2017

"The night is dark and full of terrors"

Nguyên văn tiếng Anh: "The night is dark and full of terrors" (Game of thrones)
Tiếng Việt: Màn đêm đen tối và đầy nỗi kinh hãi.
Tiếng Nhật: 夜は暗く恐怖に満ちている。
よみかた:よるは くらく きょうふに みちている。
OR:

夜は闇に包まれ、恐怖に満ちている。
よるは やみに つつまれ、きょうふに みちている。

Minh họa:

"For the night's dark and full of terrors"
"Vì màn đêm tăm tối và đầy nỗi kinh hãi"
Takahashi

Chủ Nhật, 5 tháng 11, 2017

Bài tập dịch ngữ pháp N3: Mẫu 01 - 10

Dịch câu mẫu các mẫu ngữ pháp JLPT N3 ra tiếng Việt, phân tích sắc thái câu nói.

Mẫu 01: Mẫu ngữ pháp あまり(Nのあまり)

恐怖のあまり声が出なかった。
怒りのあまりパソコンを壊した。

Mẫu 02: Mẫu ngữ pháp ば~ほど

甘いものを食べれ食べるほど太る。
経験を積め積むほど将来楽になる。

Mẫu 03: Mẫu ngữ pháp ばいい

合格したいなら勉強すればいい
事実をそのまま言えばいい

Mẫu 04: Mẫu ngữ pháp ばかり

あの人は甘いものばかり食べている。
スマートフォンを使ってばかりいると体を壊しますよ。
あなたは嘘ばかりだ。
嘘(うそ)  lời nói dối, việc nói dối => verb うそをつく

Mẫu 05: Mẫu ngữ pháp ばかりだ

手術は無事に終わったが、病気は悪化するばかりだ
腐敗した政治のために国民の生活はますます苦しくなるばかりだ

Mẫu 06: Mẫu ngữ pháp ばかりでなく/ばかりか

私の住むところは汚いばかりでなく、雨が降ると冠水する。
彼は言い訳をするばかりか、うそもつく。

冠水=かんすい ngập nước

Mẫu 07: Mẫu ngữ pháp ばかりに

Sắc thái: Lý do.
ちょっとした油断をしたばかりに、頭を打った。
お金がないばかりに大学に行けなかった。

Mẫu 08: Mẫu ngữ pháp ばよかった

電車に間に合わなかった。早く家を出ればよかった
人生で失敗した。若いときから正しいことを勉強すればよかったのに

Mẫu 09: Mẫu ngữ pháp べき

約束は守るべきだ
自分のことは自分で決めるべきだ

Phân biệt sắc thái với: 自分のことは自分で決めたほうがいい
自分のことは自分で決めなければならない

Mẫu 10: Mẫu ngữ pháp べきではない

お金は確かに大切であるがお金を崇拝するべきではない
自分のやるべきことは人に任せるべきではない

崇拝=すうはい sùng bái

Phân biệt sắc thái với: お金を崇拝しないほうがいい
お金を崇拝してはならない

Yêu cầu: Làm ở nhà, giải đáp thắc mắc trên lớp (nếu có).

(C) Lớp Cú Mèo

Bài tập dịch ngữ pháp N2: Mẫu ngữ pháp 1 tới 10

Dịch câu văn mẫu của các mẫu ngữ pháp JLPT N2 sau ra tiếng Việt.

JLPT N2 #01) Mẫu ngữ pháp あるいは

この指輪、あるいは買ってあげるよ?

JLPT N2 #02) Mẫu ngữ pháp ぶりに

今回は三年ぶりの再会だ。
十年ぶりに流れ星をみた。

JLPT N2 #03) Mẫu ngữ pháp ちっとも~ない

かれはゲームをやってばかりいて、ちっとも勉強しない

Tương tự: ろくに勉強しない。めったに勉強しない。ぜんぜん勉強しない。

JLPT N2 #04) Mẫu ngữ pháp だけあって

彼女はアメリカに留学しただけあって、英語がぺらぺらだ。

JLPT N2 #05) Mẫu ngữ pháp だけでなく

あの歌手は歌が上手なだけでなく、作曲もする。

Phân biệt với: 彼は英語がペラペラしゃべれるばかりでなく、フランス語も堪能だ。

JLPT N2 #06) Mẫu ngữ pháp だけましだ

こんな不景気の中に給料が低いと言っても仕事があるだけましだ

JLPT N2 #07) Mẫu ngữ pháp だけに

ずっと念願していただけに、達成したとき、虚しくなった。

JLPT N2 #08) Mẫu ngữ pháp だけのことはある

この商品は高価だが、やはり高いだけのことはある。使いやすさにしろ性能にしろ文句はない。

JLPT N2 #09) Mẫu ngữ pháp だけは

勉強するだけは勉強したが、試験のことが心配だ。

JLPT N2 #10) Mẫu ngữ pháp だって

だって、お金と幸せは関係ないでしょう?

Phân biệt với: お金と幸せは関係ないんだって

Yêu cầu: Dịch hết các ngữ pháp trên trước khi tới lớp theo tài liệu đã phát, sẽ kiểm tra vấn đáp trên lớp và chữa nếu có thắc mắc.

Bài tập phân biệt sắc thái ngữ pháp わけだ và ngữ pháp ものだ

Xem các mẫu ngữ pháp về わけ

Trong bài này các bạn hãy phân biệt sắc thái hai câu trên:

① 人生は不条理なわけだ。
② 人生は不条理なものだ。

不条理な(ふじょうりな) phi lý, ngang trái

Chữa tại lớp Cú Mèo.

Các mẫu ngữ pháp về わけ và bài tập dịch

Cách sử dụng mẫu ngữ pháp わけだ

~わけだ。
~わけです。
~わけである。
など
Đối tượng: Ngữ pháp JLPT N3

Cách 1: Chỉ nguyên nhân và kết quả
大雨が降っていた。道路が冠水しているわけだ。
冠水(かんすい) ngập nước

Cách 2: Mang tính triết lý
人生は不条理なわけだ。

不条理(ふじょうり) phi lý, ngang trái

Bài tập Cú Mèo: Dịch hai câu trên ra tiếng Việt đúng sắc thái.

Cách sử dụng mẫu ngữ pháp わけではない

Đối tượng: Ngữ pháp JLPT N3
Sắc thái: Phủ định cả câu

彼は貧乏なわけではない。
Không phải là anh ấy nghèo.
貧乏(びんぼう) nghèo

Khác với phủ định vị ngữ: 彼は貧乏ではない。
= Anh ấy không nghèo.

Bài tập Cú Mèo: Phân biệt sắc thái hai câu trên.

Cách sử dụng mẫu ngữ pháp わけがない

Đối tượng: Ngữ pháp JLPT N3
Ý nghĩa: Sự bất khả năng

あの強いチームに勝てるわけがない。

Phân biệt với はずがない:

あの強いチームに勝てるはずがない。

Bài tập Cú Mèo: Dịch và phân biệt sắc thái hai câu trên.

Cách sử dụng mẫu ngữ pháp わけにはいかない

Đối tượng: Ngữ pháp JLPT N3
Ý nghĩa: Không thể làm gì hay không thể không làm gì về mặt đạo lý

自分の人生は自分で決めないわけにはいかない。

本当に愛している相手だから手放すわけにはいかなかった。

手放す(てはなす)  từ bỏ, buông bỏ, bỏ rơi

Bài tập Cú Mèo: Dịch hai câu trên ra tiếng Việt đúng sắc thái.

VỀ Ý NGHĨA CỦA WAKE

わけ hay được viết kanji là 訳 [dịch] có nghĩa là ý nghĩa, nghĩa lý.

言うことの訳がわからない
言い訳 iiwake = lời bao biện
訳有りの商品
訳のありそうな二人
Lớp Cú Mèo

Thứ Bảy, 4 tháng 11, 2017

Phân biệt ありがとうございます và ありがとうございました và どうもありがとう

ありがとうございます Arigatou gozaimasu và ありがとうございました Arigatou gozaimashita câu nào lịch sự hơn?

Không có câu nào lịch sự hơn câu nào mà sắc thái khác nhau:

ありがとうございます Arigatou gozaimasu = Cảm ơn nói chung
ありがとうございました Arigatou gozaimashita (thì quá khứ) = Cảm ơn vì một sự việc cụ thể đã xảy ra

Dịch như thế này:
Arigatou gozaimasu = Cảm ơn anh/chị ạ
Arigatou gozaimashita = Cảm ơn vì chuyện lúc trước ạ

どうもありがとう Doumo arigatou
Doumo = very much, rất nhiều, dùng để cảm ơn rất nhiều (thank you very much, thanks a lot).

DOU có nghĩa là "như thế nào" và MO là "cũng", cảm ơn thế nào cũng không hết (?!) nghĩa là cảm ơn rất nhiều.

Lưu ý: どうもありがとう Doumo arigatou không phải là lịch sự, lịch sự thì phải thêm ございます mới là lịch sự.

どうもありがとうございます = Cảm ơn anh/chị rất nhiều ạ
どうもありがとう = Cảm ơn nhiều
どうもね = Cảm ơn nhiều nha

どうもありがとう chỉ dùng trong hoàn cảnh thân mật, suồng sã.

感謝する(かんしゃする)
Để nói "xin cảm ơn" thì dùng 感謝する [cảm tạ]

感謝します。 = Tôi xin cảm ơn anh/chị ạ.
=> Khiêm nhường: 感謝致します。(かんしゃ いたします)

Ngoài ra còn có 有り難い(ありがたい) dùng chỉ tính chất sự việc là "đáng biết ơn" và danh từ là 有り難さ(ありがたさ) = (noun) sự đáng biết ơn.

挫折して親の有り難さをつくづくと感じる。
そうしてくれればありがたいです。

Đọc thêm:
>>Các câu cảm ơn và xin lỗi tiếng Nhật

Thứ Sáu, 3 tháng 11, 2017

Dịch khẩu hiệu "Lao động là vinh quang" sang tiếng Nhật

"Lao động là vinh quang" là một dạng khẩu hiệu (slogan, スローガン). Không thể dịch theo kiểu thông thường như sau được:

労働は栄光である。/労働は栄光です。
労働=ろうどう //lao động
栄光=えいこう //vinh quang

Không dịch như trên vì nó sẽ thành một câu (sentence), không thành khẩu hiệu. Để dịch khẩu hiệu thì chúng ta sẽ sử dụng Nなり

労働は栄光なり
Roudou wa eikou nari
(Labor is glorious)
"Lao động là vinh quang"

Chữ 栄 VINH/DINH

Chữ này vừa là VINH (vinh dự, vinh hạnh), vừa là DINH (dinh dưỡng):
栄光=えいこう vinh quang
光栄=こうえい quang vinh
栄養=えいよう dinh dưỡng

栄える=さかえる đồng nghĩa với:
繁栄する=はんえい(する) phồn vinh

Phân biệt 栄光 VINH QUANG và 光栄 QUANG VINH

栄光=えいこう VINH QUANG
Đây là vinh quang, tức GLORY (GLORIOUSNESS). Tức là sự vinh dự, vinh hạnh hay danh dự lớn lao. Ví dụ:
神の栄光 sự vinh quang của thần thánh

Vậy thì 光栄=こうえい QUANG VINH là gì?

Đây là "vinh dự".

光栄です。 = Tôi cảm thấy thật vinh dự.
光栄の至り = Thật hết sức vinh dự (khi)

Cũng có nghĩa là "vinh danh/làm cho phồn vinh" thứ gì đó:

みな戦死して英国を光栄す
Tất cả chết trận để vinh danh Anh quốc

Ẩn ý của các khẩu hiệu

Mỗi khẩu hiệu thường có ẩn ý, tức là 暗示(あんじ、ám thị)。 Đúng ra thì lao động không phải là vinh quang mà không lao động mới là vinh quang.

Ẩn ý là thế này:

"Lao động là vinh quang. Vinh quang thuộc về nhân dân. Thành quả thuộc về lãnh đạo."

Con người chỉ VINH DANH, TÔN VINH người khác khi họ muốn thao túng và trục lợi.

Tóm lại là các bạn cứ chăm chỉ lao động và vinh quang đi, còn thành quả thì để những người không vinh quang hưởng, đó chính là các lãnh đạo của bạn. Hoặc là bạn lao động nhưng chỉ là miễn phí, hoặc hưởng ít hơn thành quả tạo ra. Vì thế nếu đi làm trong công ty mà hô khẩu hiệu này thì bạn nên chuẩn bị đi tìm việc khác mà làm, cứ để "vinh quang" cho lãnh đạo công ty hưởng thôi. Thời nay tuyển dụng khó khăn lắm!

Bài tập dịch Việt => Nhật: Dịch câu sau ra tiếng Nhật.
"Vinh quang thuộc về nhân dân. Thành quả thuộc về lãnh đạo."

Takahashi