Thứ Tư, 20 tháng 3, 2019

Sanshiroh

Sanshiroh (三四郎, Tam Tứ Lang) cũng là một tiểu thuyết của Natsume Soseki mà bạn có thể đọc miễn phí (do hết thời hạn bản quyền) trên Aozora.

Sanshiroh là một anh chàng từ quê lên Tô-đai (đại học Tokyo) để học đại học. Trên đường đi tàu lên Tokyo do điều kiện khách quan mà anh ngủ chung mùng với một cô gái, nhưng anh cực kỳ tử tế nên không lấn một li nào cả.

Đến lúc cô gái xuống tàu ...

三四郎は鞄と傘を片手に持ったまま、あいた手で例の古帽子を取って、ただ一言、
「さよなら」と言った。女はその顔をじっとながめていた、が、やがておちついた調子で、
「あなたはよっぽど度胸のないかたですね」と言って、にやりと笑った。

Khi anh chào tạm biệt cô gái thì cô gái nói rằng "Anh đúng là một người quá thiếu can đảm nhỉ".

Việc này làm anh suy nghĩ mãi trên đường đi ...

元来あの女はなんだろう。あんな女が世の中にいるものだろうか。女というものは、ああおちついて平気でいられるものだろうか。無教育なのだろうか、大胆なのだろうか。それとも無邪気なのだろうか。要するにいけるところまでいってみなかったから、見当がつかない。思いきってもう少しいってみるとよかった。けれども恐ろしい。別れぎわにあなたは度胸のないかただと言われた時には、びっくりした。二十三年の弱点が一度に露見したような心持ちであった。親でもああうまく言いあてるものではない。

Anh không thể hiểu nổi người phụ nữ ấy là như thế nào. Vì bản chất của anh chỉ là "con ngoan trò giỏi" mà thôi.

Rõ ràng, mọi người trên đời này mong chờ nhiều hơn thế. Họ chỉ muốn chơi trò săn mồi và làm con mồi. Hóa ra, nhân dân ngoài kia sống vô cùng thực tế.

Tiểu thuyết mô tả cuộc sống của Sanshiroh khi anh đã vào học Tô-đai (và được tung hô lên mây xanh) và những xung đột giằng xé của anh trong vấn đề yêu đương, học vấn, gia đình.

Nếu bạn không có nhiều thời gian, thì đọc cốt truyện trên Wikipedia cho nhanh.

Ở đây tôi nói lại câu tổng kết là:

男は度胸、女は愛嬌
Otoko wa dokyou, onna wa aikyou
Nam giới hơn nhau ở lòng can đảm, phụ nữ hơn nhau ở nét yêu kiều

Vấn đề về ế chính là: 男は度胸無し、女は愛嬌無し

Trong trò chơi ái tình, phụ nữ chỉ đóng vai con mồi và thường "bật đèn xanh", chỉ đường cho thợ săn đi săn họ. Vì bản chất cuộc đời là thế.

Học vấn hàn lâm làm mọi người lạc lối. Vì thế, con ngoan trò giỏi cơ bản không phải là động vật săn mồi mà chỉ là động vật ăn cỏ. Vì họ quá nhút nhát. Ở cạnh họ rất ức chế vì xác suất cao là họ chẳng làm gì.

Nhất là mấy người học Tô-đai, Waseda hay đại loại thế. Chẳng có ích lợi gì trong cuộc đời.

Về sau, Sanshiroh vướng vào lưới tình của Mineko một cô gái giàu có, xinh đẹp và bị cô này lửng lơ con cá vàng. Cuối cùng cũng chẳng nên cơm cháo gì.
Takahashi

Botchan

Botchan (坊ちゃん) có nghĩa là quý tử, cậu ấm hay công tử bột (tra từ điển). Đây là tiểu thuyết của Natsume Soseki rất nổi tiếng. Trong tiểu thuyết này thì botchan là một cậu ấm được coi là điển hình của người Edo (江戸っ子 Edokko) tức là hào hiệp, nghĩa khí nhưng hơi ... phổi bò.

Đây là câu đầu trong tiểu thuyết:

親譲りの無鉄砲で小供の時から損ばかりしている。小学校に居る時分学校の二階から飛び降りて一週間ほど腰を抜かした事がある。なぜそんな無闇をしたと聞く人があるかも知れぬ。
Tạm dịch:
Từ nhỏ tôi toàn bị thua thiệt do tính phổi bò thừa hưởng từ cha mẹ. Khi còn ở trường tiểu học, tôi từng nhảy từ tầng hai của trường xuống nên bị trật lưng tầm một tuần. Có thể là sẽ có người hỏi rằng sao lại làm việc bừa bãi như thế.

Vì thời hạn bản quyền hết nên bạn có thể đọc cả tiểu thuyết miễn phí trên mạng. Bằng cách đọc tiểu thuyết bạn sẽ có thể học rất nhiều từ hay (nếu bạn dịch được) và có thể hiểu được tâm hồn, văn hóa của người Nhật.

Bạn có thể đọc Botchan tại Aozora.

Thứ Bảy, 16 tháng 3, 2019

Chuyển chữ khổ rộng (全角 zenkaku) và chữ khổ hẹp (半角 hankaku)

Trong tiếng Nhật có một số ký tự có hai phiên bản (trên máy tính vv): Chữ khổ rộng (bề rộng toàn phần) gọi là 全角 zenkaku (toàn giác) và chữ khổ hẹp (bề rộng bán phần) gọi là 半角 hankaku (bán giác).

Chữ không có hankaku: Chữ kanji và hiragana.

Chữ có zenkaku và hankaku:

Chữ katakana ví dụ: あかさたなはまわらやがざだばぱ <=> アカサタナハマワラヤガザダバパ
Chữ latin ví dụ: ABCDEFghijkl <=> ABCDEFghijkl
Chữ số: 0123456789 <=> 0123456789
Ký tư, ví dụ: !@#$% <=> !@#$%

Mục đích của chữ khổ hẹp (bề rộng bán phần) hankaku có lẽ là để tiết kiệm không gian, để ghi được nhiều hơn.

Còn mục đích của chữ latin (roomaji) hay ký tự tiếng Anh có chữ khổ rộng (bề rộng toàn phần) zenkaku là để khi viết cùng tiếng Nhật thì kích thước sẽ chuẩn hơn và không bị xô lệch do sai nhau về kích thước, tức là về thẩm mỹ khi in ấn vv.

Đây là bảng đối chiếu chữ 全角 zenkaku và chữ 半角 hankaku tại Saromalang:



Ngoài ra, đây là công cụ chuyển giữa full-width (zenkaku) và half-width (hankaku):

Full-width to Half-width: https://my.meonn.com/henkan.php?m=zen2han
Half-width to Full-width: https://my.meonn.com/henkan.php?m=han2zen

Cách dịch 全角 zenkaku) và (半角 hankaku) sang tiếng Việt

全角: bề rộng toàn phần, bề rộng bình thường, bề rộng đầy đủ, cỡ bình thường, khổ rộng, cỡ đủ
English: full-width, full-size

半角: bề rộng bán phần, bề rộng hẹp, cỡ hẹp, cỡ bán, khổ hẹp
English: half-width, half-size

Takahashi