Thứ Năm, 31 tháng 8, 2017

"Mai một" 埋没

"Mai một" nghĩa là gì?

Tiếng Việt và tiếng Nhật có nhiều từ giống mà cách dùng, ý nghĩa lại hơi khác nhau. Ví dụ từ "mai một", trong tiếng Nhật cũng có chữ 埋没 [mai một].

Lưu ý chữ Mai 埋 (chôn xuống, mai táng) khác với chữ Mai 梅 (ume, cây mơ, trái mơ) nhé.

埋 Mai ≠ 梅 Mai
Chôn xuống, 埋める umeru / Mơ, cây mơ 梅 ume

Mai 埋 là chôn xuống và Một 没 là mất đi.

"Mai một" trong tiếng Việt có nghĩa là cái gì đó mất dần đi. Ví dụ:
- Tài năng bị mai một dần.
- Nghề truyền thống mỗi ngày lại mai một đi.
- Lòng nhiệt huyết bị mai một theo năm tháng.

Tóm lại là "mất đi".

Trong tiếng Nhật thì 埋没 [mai một] có ý nghĩa là:
1 うずもれて見えなくなること。「地すべりで民家が埋没する」
2 世の人に知られないこと。「野に埋没している逸材」
3 没頭して他を顧みないこと。「研究に埋没する」
(大辞林 Đại Từ Lâm)

"Bị chôn vùi", "mai danh ẩn tích", "chìm trong".

Như vậy có thể thấy mặc dù cùng là từ "mai một" 埋没 nhưng cách dùng và ý nghĩa hơi khác nhau trong tiếng Việt và tiếng Nhật. Trong tiếng Nhật cũng sử dụng "tài năng bị mai một":

秘めた才能が埋没する

Nhưng về nguồn gốc ngữ nghĩa thì giống nhau như đã nói ở trên. Vì thế, học tiếng Nhật cũng như là ôn lại tiếng Việt thôi. Học ngoại ngữ đôi khi cũng là cách để tránh ngôn ngữ mẹ để bị mai một 埋没 dần đi, bởi lẽ ngôn ngữ mẹ đẻ mà bị mai một thì cuộc đời cũng sẽ mai một theo.
Takahashi

Thứ Bảy, 26 tháng 8, 2017

Vì sao "Oshin" lại là "Oshin"? ^^

Oshin vốn tên là Tanimura Shin, gọi "O" là để lịch sự trong tiếng Nhật.

Ví dụ:
箸 hashi đũa ⇒ 御箸 (ngự trứ) or お箸 ohashi

Thường thì "o" dùng cho từ thuần Nhật, còn "go" (cũng là 御 ngự) dùng cho từ "Hán Nhật" (ví dụ ご相談 hay 御相談 ngự tương đàm, gosoudan, ご報告 gohoukoku báo cáo).

Nhưng một số từ gốc Hán đã Nhật hóa gần như hoàn toàn vẫn dùng お:
お電話 odenwa
お時間 ojikan
お返事 ohenji (những sẽ là ご返信 gohenshin = ngự phản tin)

Ở trên là ô-điện thoại, ô-thời gian, ô-phản sự. Thậm chí bác sỹ trong tiếng Nhật là お医者さん ô-y giả-san ^^. Có thể hiểu nôm na là "ông bác sỹ" (bác sỹ nam) hay "o bác sỹ" (bác sỹ nữ).

Tên của おしん là しん còn お thì gọi lịch sự. Nhưng mặc dù viết là しん nhưng có vẻ cha mẹ Oshin cũng đặt tên theo một ý nghĩa nào đó, dưới đây là một vài cách hiểu:
芯 tâm = lõi, cốt lõi
心 tâm = tấm lòng
信 tín = tin tưởng, tin cậy
真 chân = thật
vân vân.

Đối với người Việt thì cũng có thể áp dụng tương tự:
Đông = おどん(丼 tô cơm)
Tây = おたい(鯛 cá điêu hồng)
Nam = おなむ(南無 nam mô)
Bắc = おばく(獏 baku yêu quái ăn giấc mơ / バク heo vòi)

Tên bạn là gì thì thêm お vào cho trang trọng.
Takahashi

"Chứng hậu quần" 症候群 và "hậu thiên tính miễn dịch bất toàn chứng hậu quần" 後天性免疫不全症候群

症候群 [chứng hậu quần, 症候群] có nghĩa là "hội chứng" hay "syndrome". Vậy "chứng hậu quần" nghĩa là gì?

Chứng 症 là chứng bệnh, triệu chứng.
Hậu 候 là chỉ tình trạng, hãy triệu chứng, có trong 気候 khí hậu, 天候 thiên hậu, 侯爵(こうしゃく) hầu tước.
Quần 群 là quần thể 群体, quần chúng 群衆 hay đàn (群れ mure).

"Chứng hậu quần" vì thế là một tập hợp (quần thể) các triệu chứng bệnh tật, chứ không phải một triệu chứng đơn lẻ, hay là bệnh đã xác định cụ thể. Trong tiếng Việt, "hội chứng" (会症) có nghĩa là các triệu chứng xảy ra đồng thời (gặp nhau, hội họp ...).

Nếu bạn nghi ngờ là mình bị "chứng hậu quần" nào đó thì nhớ ngay lập tức phải 相談 "tương đàm" với お医者 "ô-y giả" nhé (tức là "ông y giả" ông bác sỹ, hay là "o y giả" bà bác sỹ). Không coi chứng nó thành 危篤 "nguy đốc" thì phiền đấy.

後天性免疫不全症候群 Hậu thiên tính miễn dịch bất toàn chứng hậu quần

Đây là bênh AIDS (Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người). "Miễn dịch bất toàn" thì "bất toàn (不全)" tức là không hoàn toàn, không đầy đủ.

Còn 後天性 "hậu thiên tính" là thế nào? "Tính" ở đây là tính chất, tức là có tính chất "hậu thiên" (ngày sau). 後天 "hậu thiên" là thứ mà bạn có hay mắc sau khi bạn sinh ra.

Ngược lại thì gọi là 先天 "tiên thiên" (ngày trước) tức là thứ gì mà bạn có sẵn trước khi được sinh ra.

後天性免疫不全症候群 Hậu thiên tính miễn dịch bất toàn chứng hậu quần = Hội chứng miễn dịch không đầy đủ mang tính mắc phải sau khi đã sinh ra hay "Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải".

Tôi nghĩ học tiếng Nhật cũng khá vui.

Nếu gặp 困難 khốn nạn trong việc 勉強 miễn cưỡng thì nhớ 相談 tương đàm với 先生 tiên sinh của bạn nhé. Giờ tôi phải mở 冷蔵庫 lãnh tàng khố lấy ít 玉蜀黍 ngọc thục thử để bỏ vào 炊飯器 xúy phạn khí để 煮る chử nó lên. Có lẽ nên thêm ít 塩 diêm thì sẽ ngon hơn nhỉ!
Takahashi

Thứ Năm, 24 tháng 8, 2017

Dịch "Anh nhớ em/Em nhớ anh" (I miss you) sang tiếng Nhật

Trong tiếng Anh chúng ta sẽ nói "Anh nhớ em/Em nhớ anh" bằng cách này:

I miss you. (thì hiện tại)
I missed you. (thì quá khứ)

Đôi khi cũng nói I'm missing you (thì hiện tại tiếp diễn) hoặc I will miss you (thì tương lai).

I'm missing you = Anh đang nhớ em / Em đang nhớ anh / Tôi đang nhớ bạn ...
I will miss you = Tôi sẽ nhớ bạn ...

"Nhớ" là thế  nào?

"Nhớ" ở đây không phải là "remember" (ghi nhớ) mà là "nhớ nhung" đúng không nhỉ?
Anh nhớ em! và Nhớ đóng cửa nhé! là hai "nhớ" khác hẳn nhau ^^

Một là "nhớ nhung" (miss) và hai là "ghi nhớ" (remember).

Bản thân chữ "miss" là lỡ (lỡ tàu: miss the train), bỏ lỡ (miss the chance), thất lạc (missing).

"Nhớ nhung" có nghĩa là cảm xúc sầu khổ khi không có mặt ai đó (đối tượng mà bạn nhớ) ở bên cạnh, người mà bạn dành tình cảm nhiều cho họ, yêu quý họ và mong muốn có họ ở bên cạnh. Theo kiểu "nhớ gì như nhớ người yêu" vậy.

Trong tiếng Nhật thì chúng ta nói là:

あなたがいなくて寂しい。
Anata ga inakute sabishii.
Em nhớ anh (anh nhớ em)

Nghĩa đen của câu này là: Không có anh (em) nên em (anh) thấy buồn.
いない = không có (ai, động vật) ⇒ DẠNG NỐI CÂU: いなくて
寂しい sabishii = buồn, cảm thấy cô đơn

Đối với người trẻ hơn thì chúng ta thay あなた bằng 君 kimi chẳng hạn: 君がいなくて寂しい。 (Anh nhớ em. / Chị nhớ em.)

Chúng ta cũng có thể dùng 鈴木さん vì người Nhật cũng hay gọi tên, nhất là khi bạn yêu người hơn tuổi: 鈴木さんがいなくて寂しいです。

そうか??

Tóm lại thì bạn đã hiểu "nhớ" là thế nào chưa? Tôi hi vọng là rồi.

Nhưng vấn đề là thế này:
(1) I miss you = あなたがいなくて寂しいよ。 (hiện tại)
(2) I missed you = あなたがいなくて寂しかったよ。 (quá khứ)

Có vẻ cùng là "Anh nhớ em/Em nhớ anh"?

Hai câu trên nói trong hoàn cảnh khác nhau.
I miss you: Nói khi bạn không ở cạnh người ấy (Em HIỆN ĐANG nhớ anh)
I missed you: Nói khi bạn đã ở cạnh người ấy (Em ĐÃ nhớ anh)

Hoặc "I missed you" đơn giản là kể về một thời điểm quá khứ: Lúc đó em nhớ anh.

Tóm lại thì nếu đang không ở bên người ấy thì là:
(1) I miss you = あなたがいなくて寂しいよ。 (hiện tại)

Nếu đang ở bên người ấy và kể lại cảm xúc nhớ nhung thế nào thì là:
(2) I missed you = あなたがいなくて寂しかったよ。 (quá khứ)

Mỗi chuyện nhớ nhung mà cũng lắm trò phết nhỉ. Mệt phết nhỉ? (めちゃしんどくない?)

Nhân tiện, tình yêu là một ảo mộng cho ta sức mạnh vượt qua bao bão táp trong cuộc đời, giúp ta có thể hi sinh một cách cao cả mà không đòi hỏi báo đáp, giúp ta có thêm bao nhiêu đức tính cao đẹp mà nếu chúng ta không yêu thì trời yên biển lặng, thiên hạ thái bình (theo kiểu "vắng cô thì chợ vẫn đông, cô đi lấy chồng thì chợ vẫn vui") và chúng ta hoàn toàn chẳng cần quái gì những đức tính tốt đẹp kia mà vẫn sống rất hoành tráng.

Yêu hay không yêu, đó là vấn đề!

Sớm hay muộn thì bạn cũng sẽ hiểu ra một chân lý: Từ khi gặp em, cuộc đời anh như bước từ đêm đen ra ánh sáng chói lòa. Nhưng thú thực anh vẫn thích ở trong bóng tối và sống tự kỉ hơn.

Vì khi bạn đã mù quáng và lầm đường lạc lối, thì ánh sáng chói lòa phỏng có ích gì nếu bạn không có kính râm, và tốt hơn nữa là thêm một cây gậy cho chắc cú?
Takahashi

Tái bút: Tôi nhớ những năm tháng ở Nhật. (日本での歳月が懐かしい。 Nihon de no saigetsu ga
natsukashii) Như dở hơi ấy (all bullshit).

Thứ Hai, 21 tháng 8, 2017

Xin bạn hãy "tự ái" 自愛

ご自愛ください。
Gojiai kudasai.
Xin bạn hãy "tự ái"?!

自愛(じあい、tự ái) có nghĩa là tự yêu hay tự yêu lấy bản thân, vv.

Vậy câu trên nghĩa là yêu cầu bạn hãy "tự ái"?

"Tự ái" 自愛 trong tiếng Nhật và trong tiếng Việt khác nhau. Trong tiếng Nhật thì "tự ái" nghĩa là hãy trân trọng bản thân tránh bị bệnh tật vv.

Câu này nghĩa là:

お体に気をつけてください。
Xin hãy chú ý tới sức khỏe/thân thể.

"Tự ái" trong tiếng Việt

Trong tiếng Việt thì "tự ái" là cảm xúc khi lòng tự hào, lòng tự trọng, vv bị tổn thương. Từ này trong tiếng Nhật sẽ nói là:

プライドが高い

Trong đó プライド là pride (Anh ngữ).

Chú ý là "tự ái" và "tự trọng" là khác nhau. Tôi vẫn nói là người có lòng tự ái cao thì lòng tự trọng thấp và ngược lại.

Tự ái tức là lòng tự tôn quá cao không tương xứng với phẩm giá và năng lực.

Những người năng lực yếu kém thì thường lòng tự ái cao. Ngược lại, những người năng lực cao thì lòng tự trọng cao (lòng tự tôn cao).

Lòng tự trọng, hay lòng tự tôn trong tiếng Nhật là 自尊心 JISONSHIN [tự tôn tâm].

Sở dĩ muốn thành công trong cuộc đời phải có lòng tự tôn cao vì lòng tự tôn thường đi kèm với năng lực cao mà. Nên là học tập để nâng cao năng lực phải đi trước. Và thực sự phải phân biệt được "tự ái" và "tự trọng", vì dạo này nhiều người năng lực thấp nhầm lẫn, hay ngụy biện sự tự ái của họ thành lòng tự trọng của họ lắm. Nhưng cơ bản nhìn năng lực của họ là biết thôi.

Người có lòng tự ái luôn để tâm xem người khác nghĩ hay nói gì về mình nhưng rất ít để tâm tới học tập.
Người có lòng tự trọng chỉ tập trong học tập và rèn luyện bản thân mà không để tâm tới người khác nói hay nghĩ gì về mình.

Trời mùa hè đang nóng nên các bạn hãy "tự ái" nhé!
Takahashi

Bổ sung: Lưu ý cách dùng "tự ái" đúng
自愛 đã có nghĩa là trân trọng bản thân rồi nên không dùng với お体 nữa. Nếu dùng sẽ bị lặp kiểu "xin hãy trân trọng sức khỏe của thân thể" vậy.
Hoặc là ご自愛ください。 hoặc là お体に気をつけてください。 or お体を大事にしてください。

Thứ Bảy, 12 tháng 8, 2017

Bài tập dịch ngữ pháp lớp Cú Mèo N3 20-50

Hãy dùng tài liệu đã phát và nhớ lại bài giảng trên lớp để dịch các câu sau sang tiếng Nhật cho đúng ngữ nghĩa, ngữ pháp và sắc thái. Con số thể hiện số hiệu mẫu ngữ pháp trong tài liệu đã phát.

20
昨日仕事で疲れ切って眠れないほどだった。

実るほど頭を垂れる稲穂かな <ngạn ngữ Nhật Bản>

21
井の中の蛙ほど大海を知らぬ者はいない

彼女ほど美人はいない。

22
いくら努力してもなかなか上達しない。

どんなに水を飲んでものどがまた乾いてしまう。

たとえどんなに働いても生活が楽にならない。

23
ここ数年景気が悪くなる一方だ
国民の生活は苦しくなる一方だ

革命の思想は国民の中にますます広がっていっている。

24
父は自分に厳しい一方で、他人には優しい。

25
不思議なことに、誰もがいないのに、机の上に食べかけのケーキが置いてある。

仕事をやりかけているのでパーティーに行けなさそうだ。

26
性格から言うと、彼はこの仕事に相応しいと思う。

この成績から言えば、東大は無理だろう。

27
いつものご飯の代わりにパンを食べた。

週末は遊びに行く代わりに、うちで休みたい。

入院した社長に代わって会議に出席した。

28
決して東大の夢をあきらめない。

絶対東大に合格する。

絶対に許せない。

必ず夢は叶います。

29
この小説は長すぎて、読み切れない

努力したからといって、必ず成功するとは言い切れない

「こちらの商品はただいま売り切れです。」

30
一度きりの人生を大切に生きることだ

彼とは一回話したっきり連絡がなかった。

31
今日は非常に忙しくて、疲れ切ってしまった。

徹夜して長い小説を読み切った

お金を使い切ったので、稼ぐよりほかない

32
帰国は来週だったっけ

君の誕生日は何月だっけ

パーティーの事、話したっけ

33
愛情があるからこそ、しかるんだ。

明日こそ勉強するぞ!

こちらこそご無沙汰しております。」

苦悩があってこそ人生は完全なものとなる。

34
お金を大切にすること。

勝手に人の部屋に入らないこと。

35
東大に行きたいなら、毎日努力を惜しまずに勉強することだ。

いつまでも元気でいたいのなら、健康的な食品を食べることだ。

Còn, còn nữa, còn mãi!

Thứ Sáu, 11 tháng 8, 2017

Bài tập dịch ngữ pháp lớp Cú Mèo Dịch Thuật 50-80

Bài tập dịch lớp Cú Mèo.

51
この湖は釣りを禁止することになっている

明日から、ベトナム赴任になった
赴任(ふにん): được cử đi làm việc (thường ở nước ngoài)

52
入院しただけで「働けない」ということにはならない

53
レポートは書いたことは書いたが、インターネットからの丸写しに過ぎない。
丸写し(まるうつし): sao chép y chang

54
あんなひどいレストランは二度と行くまい

そんな人はあるまい

56
このバッグは値段手ごろなら、デザイン可愛い。

57
彼は嵐もかまわず外に出た。

58
言葉が全く分からないものだから、友だちができない。

59
第一印象を悪くするものではない

こんなあつい本は一日で読み切るものではない

60
君の文章にはどうも不自然なものがある

61
金持ちの彼は、そんなにお金を欲するものか

62
うつ病を完治できるものなら、完治したい。

63
一生懸命努力したものの、成功なんかしたことはない。

64
旅行したい。もっともお金があったらね。

65
もう少しで車にひかれるところだった。

危うく階段で倒れるところだったよ。

66
彼女は美人というより、むしろ愛想がいい人だ。

人生は美しい夢なのか。いや、むしろとんでもない悪夢かもしれない。

67
人生は寂しいものだ。誰かを愛しないではいられない

おかしくて笑わずにはいられない

68
やってみないことにはできるかどうかは言い切れない。

69
ご多用恐縮でございますが
お忙しい、失礼いたします
お忙しい中を、失礼いたします

70
やる気はなくはないが、あいつと一緒なら嫌だ。

できなくはないが、面倒だ。

71
長い人生だから、なにもそれほど先の事を真剣に考えなくてもいいんじゃないか。

72
人間は失敗から学ぶものだ。なお、つらい失敗ほどよく学べるものだ。

73
相手の気持ちがわかるには、相手の立場に立たねばならない

74
作業にあたって安全確認をした。

薬を飲むにあたり、副作用を確認せねばならない。

75
彼の期待に反して、彼女は別の男と結婚した。

76
成功か失敗かは運命にほかならない

77
人間は失敗に限らず、成功も恐れるものだ。

78
真冬はカキの土手鍋に限る

牡蠣(カキ)の土手鍋(どてなべ)

79
遠足しようと早起きした今日に限って嵐が来たので、計画が台無しになった。

80
成功するかしないかにかかわらず、普段からコツコツ努力するのが大事だ。

Chúc ngon miệng. À không, chúc dịch ngon nhé.
Takahashi

Thứ Hai, 7 tháng 8, 2017

"He rode to a woman’s sigh."

"He rode to a woman’s sigh.
For she was his secret treasure,
She was his shame and his bliss."
"Chàng cưỡi ngựa lên đường vì tiếng thở dài của một người phụ nữ.
Vì nàng là báu vật bí mật của chàng,
Nàng là nỗi hổ thẹn và niềm hạnh phúc tối thượng của chàng."

Bài "Hands of gold" (Đôi bàn tay bằng vàng) trong Game of Thrones, vốn viết về mối tình của Tyrion Lannister với Shae nhưng đột nhiên xuất hiện ở tập 4 mùa thứ 7 có thể là ám chỉ về hiệp sỹ Jaime và Cersei.

Game of Thrones là loạt phim truyền hình trên HBO có đông đảo người hâm mộ nhờ triệt để tính bạo lực, sự khát máu, ái tình và sự phản bội, oan oan tương báo với những màn trả thù tàn độc, rất đúng bản chất và khát khao của con người. Chắc chẳng có tập nào trong phim mà không có ai đó chết thảm, còn nhân dân chỉ bị coi như cỏ rác, là bàn đạp để các bậc quân vương, lãnh chúa bước lên nấc thang quyền lực. Sở dĩ bộ phim có sức lôi cuốn lớn lao trên phạm vi toàn cầu vì khát khao thầm kín của nhân dân đang rên xiết lầm than dưới các chế độ hủ bại cai trị bởi những hôn quân chắc chắn không phải gì khác ngoài bạo lực, tắm máu và đồ sát. Bạo lực là niềm vui lớn nhất của nhân dân lầm than. Hãy cho họ một đại nghĩa (greater cause) để họ chiến đấu, hi sinh và tham gia cuộc Đại Đồ Sát. Để họ thoát thai khỏi thân phận hèn mọn và tính tư lợi nhỏ nhen, để có thể chiến đấu và xả thân nơi sa trường - nơi mà mọi người đều bình đẳng bất kể giai cấp, sang hèn. Vì điều quan trọng không phải là bạn chết như thế nào, mà là chiến đấu vì ai và vì lý tưởng gì.

Game of Thrones được chế tác dựa trên tiểu thuyết "A Song of Fire and Ice" (Băng hỏa trường ca, Bài ca về lửa và băng tuyết). Đây là một trong những bộ phim đáng xem nhất trong thời gian gần đây.

Bài "Hands of gold" trong tập 4 mùa 7 Game of Thrones:


Cùng bài trên nhưng lặp trong khoảng 1 tiếng:


Phiên bản cover:


Lời bài hát
Hands of Gold

He rode through the streets of the city,
Down from his hill on high,
O’er the wynds and the steps and the cobbles, (Over the winds and the steps and the cobbles)
He rode to a woman’s sigh.
For she was his secret treasure,
She was his shame and his bliss.
And a chain and a keep are nothing,
Compared to a woman's kiss
For hands of gold are always cold,
But a woman’s hands are warm.

Thứ Bảy, 5 tháng 8, 2017

Bài tập lớp Cú Mèo N3: Dịch bài hát 残酷な天使のテーゼ

Bài hát: 残酷な天使のテーゼ (zankokuna tenshi no teeze)
テーゼ là [these, tiếng Đức], tạm dịch là "định đề".
Tên bài hát tạm dịch là "Định đề thiên sứ tàn nhẫn".

Here we go:



Từ vựng mới

テーゼ định đề [Đức: these] => mệnh đề đã được định sẵn [triết học]
蒼い=青い xanh [thương]
叩く(たたく) đập, gõ
ただ(只) chỉ
微笑む(ほほえむ) mỉm cười, cười nụ
見つめる(みつめる) nhìn chằm chằm
運命(うんめい) số phận [vận mệnh]
いたいけな ngây ngô
瞳(ひとみ) con ngươi, đồng tử [đồng]
もとめる(求める) tìm kiếm, tìm tòi
夢中(むちゅう)sự mải mê, say sưa => 夢中で、夢中になる
遥か(はるか) xa lắc, xa tít
羽根(はね)đôi cánh
窓辺(まどべ) khung cửa sổ
やがて sắp sửa
飛び立つ(とびたつ) bay đi
ほとばしる(迸る) tuôn trào, phun trào
パトス xúc cảm, cảm xúc chi phối nhất thời [Hi Lạp: pathos]
裏切る(うらぎる) phản bội
揺りかご cái nôi (ru em bé ngủ)
首筋(くびすじ) gáy, vai gáy
閉じこめる(とじこめる)nhốt lại
抱く(だく) ôm
抱きしめる(だきしめる) ôm chặt
バイブル kinh thánh [bible]
(光を)放つ(はなつ) phát ra (ánh sáng)
つむぐ(紡ぐ) dệt sợi
女神(めがみ) nữ thần

Lời bài hát

残酷な天使のテーゼ

歌手:高橋洋子
作詞:及川眠子
作曲:佐藤英敏

残酷な天使のように 少年よ神話になれ

蒼い風がいま 胸のドアを叩いても
私だけをただ見つめて微笑んでるあなた
そっとふれるもの もとめることに夢中で
運命さえまだ知らない いたいけな瞳

だけどいつか気付くでしょう その背中には
遥か未来めざすための羽根があること

残酷な天使のテーゼ 窓辺からやがて飛び立つ
ほとばしる熱いパトスで 思い出を裏切るなら
この宇宙(そら)を抱いて輝く 少年よ神話になれ

ずっと眠ってる 私の愛の揺りかご
あなただけが夢の使者に呼ばれる朝がくる
細い首筋を 月あかりが映してる
世界中の時を止めて閉じこめたいけど

もしもふたり逢えたことに意味があるなら
私はそう 自由を知るためのバイブル

残酷な天使のテーゼ 悲しみがそしてはじまる
抱きしめた命のかたち その夢に目覚めたとき
誰よりも光を放つ 少年よ神話になれ

人は愛をつむぎながら歴史をつくる
女神なんてなれないまま 私は生きる

残酷な天使のテーゼ 窓辺からやがて飛び立つ
ほとばしる熱いパトスで 思い出を裏切るなら
この宇宙を抱いて輝く 少年よ神話になれ

Bài tập lớp Cú Mèo N3 - Ngữ pháp 11 - 20

Dịch ra tiếng Việt, vận dụng các mẫu ngữ pháp đã học từ 11 tới 20.

1 ほど
Hôm qua nằm mơ gặp ma sợ gần chết.

2 ほど
Càng gần mực càng đen. Càng gần đèn càng cháy! ^^

3
Chắc chắn là ba sắp sửa về nhà rồi.
sắp sửa = sorosoro

4
Hôm nay tôi (cảm thấy) hơi mệt nên tôi có thể được anh cho phép về sớm không ạ?

5
Việc anh ta nói thì khó mà có thể tha thứ được.

6
thường hay cúp học đi chơi lắm.
(khuynh hướng tiêu cực)

7
Tôi giả vờ đang ngủ say không biết gì.

8
Cho dù có làm việc cố gắng hết sức như thế nào đi chăng nữa thì cuộc sống cũng không thoải mái hơn.
Ghi chú: đi chăng nữa = たとえ

9
Cho dù có uống bao nhiêu thì anh ấy sắc mặt vẫn không thay đổi.
sắc mặt = 顔色(かおいろ)

10
Nó còn chưa chắc đã vô được đại học chứ lấy đâu ra mà vào Tô-đai. ^^

11
Phòng này ngập (đầy) rác và ma túy.

Hãy lau sạch những cuốn sách dính đầy bụi.

12
A: Cậu giận tớ à?
B: Có gì đâu. (Có giận gì đâu chứ)

Sẽ quiz ở trên lớp khi có thời gian nhé.
Takahashi

"Kính viễn" 敬遠 nghĩa là gì?

敬遠 KÍNH VIỄN
Ngoài mặt thì tỏ ra tôn kính (敬る uyamaru) nhưng tránh việc lại gần (遠 viễn).
けいえん
【敬遠】
《名・ス他》表面はうやまったような態度をして、近づくのをさけること。意識してさけること。

"Kính viễn" có nghĩa là "giữ khoảng cách" hay "xa lánh".

Lưu ý là "kính viễn" trong tiếng Nhật không phải là "kính chữa tật viễn thị" ngược nghĩa với "kính cận" (kính chữa tật cận thị) nhé. Mặc dù "kính viễn" tiếng Nhật và "kính viễn" tiếng Việt thì cũng gây kết quả giống nhau: Phải đứng từ xa mà nhìn. Nhưng lý do thì khác nhau, "kính viễn" trong tiếng Nhật là do bạn không thích ai đó nên giữ khoảng cách, còn "kính viễn" trong tiếng Việt thì là vì bạn đứng xa để ... nhìn cho rõ hơn!

Ví dụ:
口うるさいので周囲から敬遠される
上司だからといって小言ばかりだと敬遠される

小言(こごと) càm ràm, phàn nàn

Trong tiếng Việt cũng dùng "kính nhi viễn chi" (敬而遠之) cùng nghĩa từ này.
Ví dụ:
Người ta có câu "chơi với vua như đùa với cọp" nên tôi chỉ dám "kính nhi viễn chi" mà thôi.

Dịch "hạnh kiểm" và "xếp loại hạnh kiểm" sang tiếng Nhật

"Hạnh kiểm" không phải là "đạo đức" (道徳). Để dịch "hạnh kiểm" sang tiếng Nhật thì chúng ta nên tra ra tiếng Anh trước, đó là "conduct, behavior".

"Hạnh kiểm" có nghĩa là hành vi thường ngày nhìn từ quan điểm đạo đức. Trong tiếng Nhật "conduct" là 品行(ひんこう、 phẩm hạnh).

Do đó, hạnh kiểm có lẽ là 品行。

品行が良い hạnh kiểm tốt
品行が悪い hạnh kiểm xấu

Còn "xếp hạng" trong tiếng Nhật là 格付け(かくづけ)

Xếp hạng hạnh kiểm = 品行の格付け

Tôi đoán vậy ^^

Dịch câu sau ra tiếng Nhật:

Về mặt giáo dục, việc xếp hạng hạnh kiểm học sinh là không tốt.
Tôi được cho tốt nghiệp vì hạnh kiểm xấu.
Takahashi

Thứ Năm, 3 tháng 8, 2017

Bài tập lớp Cú Mèo Dịch Thuật

Dịch các câu sau:

Đằng nào cũng sẽ rớt nên khỏi học.

Về mặt tiền bạc mà nói thì đây là công việc tốt.

Về mặt giáo dục, việc xếp hạnh kiểm học sinh là không tốt.

Nó bỏ học trái với mong muốn của cha mẹ.

Âm mưu của hắn ngược lại lại gậy ông đập lưng ông.
gậy ông đập lưng ông, phản tác dụng = 裏目に出る

Tôi sửa máy tính nhưng trái lại thì nó lại hỏng thêm.

Cuộc sống đi làm cũng không tệ lắm miễn là bạn sống nghiêm túc và giả dối. ^^ (lời khuyên thật lòng)

Bố tôi nói rằng miễn là còn khỏ thì evẫn muốn đi cướp nhà băng.

Ăn được một bát cháo nên cũng bõ công chạy ba quãng đồng bạn nhỉ? ^^ (nói mát, nói kháy ^^)

Chuông vừa reo một cái là nó phi ra khỏi lớp.

Chúng mình đi xem phim hay gì đó không.

Vì đây là phim Hàn nên rất có thể nhân vật nữ chính sẽ chết vì ung thư ở giữa phim!

Chúng tôi vô cùng xin lỗi nhưng không thể nào đáp ứng yêu cầu của quý khách được ạ.

Anh ấy chính vì đã cố quá nên đã thành ra quá cố. ^^ (bài học cảnh giác)

Cách làm: Vận dụng các mẫu ngữ pháp đã học hôm nay, hay chính xác là hôm qua.
Takahashi

Từ vựng bài "Thành công thì 90% là do số" ^^

運 vận, số
時折 = 時々
一帯 = 一面 trải dài toàn bộ
配給 cấp phát, phần cấp phát
ヤミ取り引き giao dịch chợ đen
闇市場(やみしじょう) = chợ đen
不法な bất hợp pháp
断じて (một cách) kiên quyết
栄養失調 suy dinh dưỡng
内緒 bí mật, lén lút
やっとの思いで 
長い時間や苦労を経て、ようやく、といった感慨を意味する表現
ようやくの思いで。 「 -借金を返す」
nghĩ đủ cách
わずかな chút ít, ít ỏi
飢えをしのぶ(忍ぶ) chịu được qua cơn đói
いずれも=どちらも
戯れ楽しむ(たわむれたのしむ) vui chơi nhảy múa
知恵才覚(ちえいさいかく) trí tuệ và sự nhanh nhạy
自然のことわり(自然の理) cái lý của tự nhiên
則した(そくした) tuân theo, tuân thủ
営み=行為
sinh hoạt, hoạt động, hành động.
営む=忙しく物事をする。怠ることなく励む。「社会生活を―・む」

ひるがえって(翻って) [tạm dịch] ở chiều ngược lại thì ...

自然の摂理
自然界を支配している法則
Nhiếp lý của tự nhiên là những quy tắc chi phối giới tự nhiên. Ở đây là quy luật vận động của tự nhiên.
自然の理法
道理にかなった法則。
Lý pháp tức là định luật, luật lệ phù hợp với đạo lý, lẽ tự nhiên. Ở đây là lẽ tự nhiên (luật lệ của tự nhiên).
みずから(自ら) tự mình (không do ai xúi bẩy)
小ざかしい(こざかしい、小賢しい) nhỏ mọn

工夫努力 (công phu nỗ lực)

Nỗ lực làm cho mọi thứ trở nên tốt hơn ^^ Làm cho nó công phu vào! Bạn công phu thật đấy.


・・・わけだ。
Trong bài này nghĩa là "quả nhiên là, quả đúng là" (đúng như đạo lý được kỳ vọng ^^).