Chủ Nhật, 30 tháng 4, 2017

Bảng hán tự tra và học 985 chữ kanji JLPT N1

Đây là bảng 985 chữ hán tự trình độ JLPT N1.
Hơ con trỏ lên hoặc nhấp con trỏ/chạm vào chữ kanji để xem nghĩa và cách đọc. Nhấp con trỏ/chạm vào bộ thủ để nhảy tới chữ kanji có bộ thủ đó. Lưu ý: Bộ thủ nào không có chữ kanji sẽ không nhảy tới và không phải bộ thủ nào cũng có chữ kanji trong bảng này.
Bảng này được list tại trang KANJI.

Bảng hán tự 985 chữ kanji JLPT N1

Thứ Bảy, 29 tháng 4, 2017

Vì sao giới trẻ VN thích "lầy lội"?

Dạo gần đây giới trẻ rất thích dùng từ "lầy lội" theo kiểu "Sao mày lầy lội vậy", "Không ngờ nó lầy thế". Tóm lại là vì sao và nó thể hiện điều gì?

Ngôn từ là thể hiện văn hóa, tư duy một cách rõ ràng nhất. Theo cách này, quả thực là văn hóa, tư duy ở VN đang xuống cấp. Tất nhiên là khỏi cần nói thì các bạn cũng biết người VN xấu tính tới mức nào. Nếu bạn từng ra nước ngoài, chỉ cần Đông Nam Á thôi, thì nên kết luận là người VN là xấu tính nhất, và cũng là khổ ải nhất.

Nhưng tất nhiên là họ không nhìn được thế. Tôi thấy rất nhiều người thích xả rác ra đường vì cha mẹ họ dạy thế. Nếu mà mang rác về nhà là bị mẹ la ngay, mà mẹ là "bà trời, bà chằn" trong nhà.

Vốn "lầy lội" là chỉ con đường lầy lội tức nhiều bùn, khó bước đi hoặc là ruộng lầy lội do có nhiều bùn, nhiều nước.

Cái cách mà giới trẻ dùng "lầy lội" hiện nay có nghĩa là "bê tha, bệ rạc". Quả thực là người VN bê tha, bệ rạc thật. Từ lối sống tới cách ăn uống đều bê tha bệ rạc không hề có phép tắc gì (ăn không ngậm miệng, vừa nhai vừa nói chuyện, hoàn toàn không có quy tắc ứng xử bàn ăn).

Vì sao phải dùng từ "lầy lội" mà không dùng từ "bê tha, bệ rạc"?

Vì nhiều người VN không hiểu nghĩa của "bê tha, bệ rạc" nữa. Chính họ là kẻ bê tha, bệ rạc!

Điều này giống như nhiều người không hiểu, và do đó không nói về "danh dự" hay "tự trọng" nữa. Thứ duy nhất họ có là "tự ái" và "phức cảm tự ti".

Vì không hiểu nghĩa - và không sử dụng được - từ "bê tha, bệ rạc" nên họ chế thêm từ "lầy lội" với nghĩa y chang!

Tôi nghĩ đây là vấn đề về cách tư duy. Cách tư duy này là do giáo dục kiểu tư lợi trong gia đình - đặc trưng của xã hội nho giáo, cũng như của cả nền giáo dục từ lâu rồi không dạy cách tư duy đúng mà chỉ dạy cách tư duy hèn mọn, nhỏ mọn.

Điều này thể hiện qua ngôn từ nhảm nhí. Trong bối cảnh xã hội như thế, hài nhảm, phim nhảm lên ngôi và những câu thoại ngô nghê, ngớ ngẩn dễ trở thành trào lưu. Thật sự, chúng đang thành trào lưu.

Về ngôn từ, càng ngây ngô, càng ngớ ngẩn như kiểu "lạc trôi" thì càng được giới trẻ ái mộ.

Về tư duy, càng tư lợi, càng sùng bái cha mẹ như kiểu "chỉ có gia đình mới sẵn sàng chết cho nhau, mới không đâm nhau sau lưng" thì càng được cổ xúy.

Đó chắc chắn là sự suy thoái nghiêm trọng về đạo đức, tâm hồn, ngôn ngữ.

Điều quan trọng là BẠN phải dùng ngôn từ cao thượng. Người cao thượng dùng ngôn từ cao thượng. Bọn nhảm nhí dùng ngôn từ nhảm nhí. Và đây là HAI THẾ GIỚI khác nhau. Tôi nghĩ là ở đất nước nào cũng sẽ phân chia ra như vậy thôi. Ở Nhật cũng như vậy, có hai ngôn ngữ tiếng Nhật khác nhau.

Những du học sinh kém may mắn sẽ chỉ học được ngôn ngữ hạ lưu. Ngược lại, nếu du học với thái độ đúng đắn thì sẽ học được tiếng Nhật thượng lưu. Muốn học tiếng Nhật thật sự thì vẫn phải đọc sách nhiều mới được. Nếu sang Nhật chỉ đại khái đi làm thêm thì phần lớn chỉ là tiếng Nhật hạ lưu mà thôi.

Giáo dục ngôn ngữ trong gia đình

VN ngày nay không còn quý tộc mà chỉ còn trọc phú. Nên trong gia đình không còn giáo dục ngôn từ mấy nữa. Có lẽ liếc sơ tủ sách thì toàn sách phật giáo, dạy con phải hiếu thảo với cha mẹ, lợi ích của việc kính trọng người già, chứ không còn thấy từ điển hay sách học gì nữa.

Việc giáo dục ngôn ngữ phải bắt nguồn từ trong gia đình. Ngôn từ của một người sẽ thể hiện mức độ đạo đức của người đó. Chắc chắn giáo dục về ngôn từ là giáo dục quan trọng bậc nhất trong cuộc đời mỗi con người. Do đó, bản thân cha mẹ phải là người dùng ngôn từ cao thượng trước.

Điều cần ghi nhớ là: Những kẻ dùng ngôn từ nhỏ mọn hay hèn mọn sẽ sống cuộc đời đúng như thế.

Và sẽ sớm đau khổ mà phải học cách "buông bỏ" thôi. Nhưng chẳng phải là buông bỏ thói bon chen, xả rác, vượt đèn đỏ cũng như ngôn từ hèn mọn không tốt hơn hay sao? Hỉ nộ ái ố (cách nói khác của "sướng khổ luân hồi") thường sinh ra từ sự BÊ THA, BỆ RẠC mà thôi.
Takahashi

"Vãi" trong "ngon vãi", "ngu vãi" nghĩa là gì?

"Vãi" là một từ tiếng lóng có thể dùng riêng hay đi với tính từ kiểu như:

Ngon vãi! Ngu vãi!

Ví dụ con nhỏ đó ngon vãi, thằng đó ngu vãi, vv. Hoặc là "nguy vãi", "khốn vãi". Ở đây chỉ mức độ cao hơn nữa còn là cảm xúc nữa.

"Vãi" nghĩa đen là rải ra, hoặc làm cho văng tung tóe, ví dụ "vãi thóc cho gà ăn". Cái gì tung tóe khắp nơi thì gọi là "vương vãi".

Bọn trẻ ngày nay thì hay dùng từ "vãi lúa" tức là "rất, cực kỳ, とても、きわめて". Sự thật thì chẳng có hạt lúa nào mà chỉ là rất nhiều, mức độ rất cao.

Tóm lại thì "vãi" có vẻ là "vãi cả nước dãi" do thèm khát, quá hấp dẫn, ví dụ "ngon vãi" hay quá kinh ngạc mà không thốt nên lời (あきれる akireru, shock) như "ngu vãi".

Một câu quán ngữ liên quan tới "vãi" là "sợ vãi ra quần". Vãi ở đây là "vãi tè, vãi đái", thậm chí là vãi tất. Câu này bắt nguồn từ sự thật là có nhiều người sợ quá mà vãi ra thật. Ví dụ, các tử tù thường khuyên nhau đi vệ sinh trước khi bị xử tử, tránh bị "vãi".

Một số cách dùng:
hài vãi = rất hài, hài khủng khiếp
ngu vãi = rất ngu, ngu khủng khiếp
to vãi = cực kỳ to, tương tự "to vật" (tức là "to vật vã")
khiếp vãi = cực kỳ đáng sợ
vãi chưởng/vãi cả chưởng = rất, cực kỳ, khủng khiếp
vãi lúa = rất, cực kỳ, khủng khiếp
vãi tè/vãi đái = khủng khiếp, cực kỳ
ngon vãi cả dãi = (ngon) cực kỳ, siêu ngon
thèm vãi cả dãi = rất thèm, cực kỳ thèm, si mê khủng khiếp

Bạn cũng có thể thay chữ "vãi" bằng chữ "vật" ví dụ "ngu vật, ngon vật". "Vật" ở đây là "vật vã" tức là khổ tâm day dứt, ám chỉ mức độ "khủng khiếp".
ngon vật = ngon khủng khiếp, ngon khiếp
ngu vật = ngu khủng khiếp, ngu khiếp

Tránh dùng từ "vãi"

Đây là từ của giới trẻ - những người có IQ thấp nhất xã hội - hay dùng để thể hiện bản thân. Lý do là thay vì ngôn từ giới trẻ (ngôn ngữ teen) thì họ chẳng có gì để thể hiện. Thường thì khi còn trẻ thì IQ thấp và chẳng có năng lực gì, nên thích dùng từ ngữ kiểu độc, lạ, hay kỳ quái theo kiểu "ngu mà còn tỏ ra nguy hiểm" hay "vi diệu". Đây cũng là lý do mà có nhiều thanh thiếu niên rất thích chửi thề, thậm chí nói một câu thì chửi thề một câu. Thanh thiếu niên IQ càng thấp thì càng hay chửi thề và coi đó là ngôn ngữ bình thường. Đây không phải ngôn ngữ bình thường mà thường thể hiện trí tuệ/giáo dục thấp. Có thể gọi đây là "tiếng choai choai".

Dù có dùng từ "vãi" hay ngôn ngữ choai choai kiểu này thì cũng chẳng khá. Nên theo tôi tốt nhất là tránh dùng ngay từ đầu. Thay vào đó, hãy học tiếng Nhật và nói chuyện đàng hoàng. Suy cho cùng bọn choai choai toàn bọn ngu vãi.

"Vãi" trong tiếng Nhật

Trong tiếng Nhật từ tương ứng là やばい。

やばい=VÃI

やばいとは、危ない、不都合な状況のこと。
やばいとは、のめり込みそうなくらい魅力的なこと。
【年代】 江戸時代~   【種類】 -
『やばい』の解説
やばいとは「危ない」「悪事がみつかりそう」「身の危険が迫っている」など不都合な状況を意味する形容詞や感嘆詞として、江戸時代から盗人や的屋の間で使われた言葉である。その後、やばいは戦後のヤミ市などで一般にも広がり、同様の意味で使われる。1980年代に入ると若者の間で「怪しい」「格好悪い」といった意味でも使われるようになるが、この段階ではまだ否定的な意味でしか使用されていない。これが1990年代に入ると「凄い」「のめり込みそうなくらい魅力的」といった肯定的な意味でも使われるようになる。
やばいはカタカナのヤバイやヤヴァイといった表記が使われることも多い。

YABAI có nghĩa là "nguy, khốn (vãi)" ví dụ: やばいぞ、逃げろ! Nguy rồi, chạy đi!

Hoặc là "vãi":
やばいおいしい = Ngon vãi

やばい cũng là ngôn ngữ choai choai ở Nhật (gọi là 若者言葉 wakamono kotoba). Bạn cần tránh ngôn từ kiểu này nếu du học ở Nhật, bên cạnh việc tránh バイト語 nữa.

Nhiều người Việt ở Nhật phát âm sai từ này thành "già bai" vì bệnh của người Việt là dạy và học phát âm sai từ đầu. Từ này không hề đọc là "già bai" mà là "i-a bai". Đọc rõ ra là "i-a" nhé. Tóm lại viết sao đọc vậy YABAI thôi.

みんなさん、若者言葉はやばいぞ!
 Takahashi

Thứ Ba, 25 tháng 4, 2017

"Sành điệu" và "hào hoa phong nhã" trong tiếng Nhật

"Sành điệu" là gì?

"Điệu" có lẽ là dáng điệu, dáng vẻ còn "sành" có lẽ là sành sỏi. Sành điệu thường chỉ việc có dáng vẻ sành sỏi, tức là rành rẽ về thời trang, ăn chơi hay lĩnh vực sang trọng nào đó. Khi nói tới một người sành điệu thì thường liên tưởng tới một người sành sỏi hơn là họ thực sự giỏi làm ra những thứ đó.

Tiếng Anh có thể dịch là COOL. Trong tiếng Nhật sẽ gọi là かっこいい KAKKOII.

Đây là dạng tắt của 格好がいい KAKKOU GA II trong đó 格好 [cách hảo] là dáng điệu, dáng vẻ. Dáng điệu hay tức là "sành điệu".

Minh họa về "sành điệu":

"Hào hoa phong nhã" là gì?

Đây là từ dành cho các quý ông, quý anh, chỉ người vừa đẹp trai mà ăn mặc, dáng vẻ, phong thái tốt và cư xử lịch thiệp. Tóm lại thì không chỉ đẹp trai là được mà còn phải có tác phong, phong thái tốt.

Nếu chỉ đẹp trai thì gọi là ハンサム [handsome] mà thôi.

Tóm lại thì イケメン=ハンサム+カッコいい

KAKKOII (sành điệu) thì không nhất thiết phải đẹp trai, nhưng IKEMEN (hào hoa phong nhã) thì nhất thiết phải có yếu tố đẹp trai. Hãy nhìn phương trình trên.

Trong cuộc sống mà nói, đẹp trai ít khi bẻ ra mà ăn được. Nhưng nếu hào hoa phong nhã (IKEMEN) thì đơn giản là bạn cần tập gym, vì sẽ thu hoạch không kịp đâu! Cần phải có sức vóc, thể lực mới thu hoạch hết mùa màng được.

Vì thế, mục tiêu hàng đầu vẫn là trở thành IKEMEN. Tuy nhiên, nếu từ đầu mà không đẹp trai thì chịu rồi, có lẽ chỉ thành KAKKOII, tức là COOL GUY được mà thôi. Tóm lại là nếu bị gien xấu trai thì không nên quá hi vọng sẽ thành IKEMEN và thu hoạch nhiều trong cuộc đời, thành được KAKKOII đã là may. Nên sinh ra trong gia đình nào là tương đối quan trọng (mà tệ nhất là sinh ra trong gia đình nho giáo toàn lấy người quen biết hay tương đồng nên gien khó mà khá được.)

Minh họa về "hào hoa phong nhã":

Bạn cũng có thể muốn check album ảnh HỘI THOẠI (KAIWA) - EXPRESSION - TỪ LÓNG tại fb.com/saromaclass (có chứa hai ảnh trên).
Takahashi

Thứ Bảy, 22 tháng 4, 2017

[Từ vựng ngữ pháp JLPT N2] Hướng dẫn cách sử dụng いずれ IZURE

Hướng dẫn cách dùng từ vựng ngữ pháp JLPT N2 いずれ IZURE (đại từ/phó từ)

いずれ có thể sử dụng như đại từ hoặc là trạng từ (phó từ). Xem nghĩa bên dưới.

Tóm lại thì đại từ いずれ = どれ。どちら。どっち。

Thường sử dụng dạng いずれ・・・も=どれでも
いずれにしても=どちらにしても

Cách dịch chuẩn và sắc thái chỉ có tại lớp Cú Mèo.

Câu ví dụ

仕事と遊びはいずれも健康に必要である。
⇒仕事と遊びはどちらも健康に必要である。

スペイン語、フランス語、ドイツ語のいずれかを選択できる。
⇒スペイン語、フランス語、ドイツ語のどれかを選択できる。

いずれ=将来には。遅かれ早かれ。いつかは。早晩必ず。

「結婚が人生の墓場(はかば)だなんて信じられないな」
「いずれわかるよ」

Tra từ điển

いず‐れ〔いづ‐〕【▽何れ/×孰れ】 の意味
出典:デジタル大辞泉
[代]不定称の指示代名詞。どれ。どちら。どっち。「―の物も名品ぞろいだ」「合否―の場合も通知します」
[副]
1 いろいろな過程を経たうえでの結果をいう。いずれにしても。結局。「その場はごまかせても―ばれるに決まっている」
2 あまり遠くない将来をいう。そのうちに。近々。「―改めて伺います」
Source: https://dictionary.goo.ne.jp/jn/11686/meaning/m0u/

いずれ có thể coi là một từ quan trọng cần học trong trình độ JLPT N2 nên các bạn hãy học chắc từ này nhé.
Takahashi

Thứ Ba, 18 tháng 4, 2017

"Tiếu lâm" nghĩa là gì? Nguồn gốc của từ "tiếu lâm"

Chuyện tiếu lâm, truyện cười, chuyện khôi hài, chuyện hài hước, truyện trào phúng, trào lộng, hoạt kê vv

Định nghĩa: Tiếu lâm = chuyện kể dân gian dùng hình thức gây cười để mua vui hoặc để phê phán, đả kích, thường có yếu tố tục

Ví dụ: Đừng có kể chuyện tiếu lâm với tôi.
Cả họ làm quan đều nhờ năng lực thì đúng là chuyện thật mà cứ như chuyện tiếu lâm.

Vậy thì về ngữ nghĩa và nguồn gốc thì "tiếu lâm" là gì?

Đó là chữ hán 笑林 [tiếu lâm].

笑林
しょうりん
Xiao-lin
中国の笑話集。三国時代の魏の邯鄲淳 (かんたんじゅん) の撰とされる。3巻。中国で最古の笑話集であるが,宋代にすでに原本は失われていたと考えられ,現在では魯迅の『古小説鉤沈』に集められたものが最もまとまっているが,それも『太平御覧』『太平広記』『芸文類聚』などの類書から約 30話を引いているにすぎない。純粋の笑話のほかに有名人の逸話が混っており,劉義慶の『世説新語』の先駆をなしている。


日本大百科全書(ニッポニカ)の解説
笑林
しょうりん
中国における最初の笑話集。『隋書(ずいしょ)』「経籍志(けいせきし)」には3巻、後漢(ごかん)の邯鄲淳(かんたんじゅん)撰(せん)とあり、『唐書(とうじょ)』「芸文志(げいもんし)」には「何自然(かじねん)笑林三巻」、『宋書(そうじょ)』「芸文志」には「路氏(ろし)笑林三巻」とある。原本は伝わらず、『太平広記(たいへいこうき)』『太平御覧(ぎょらん)』『芸文類聚(げいもんるいじゅう)』その他に散見するだけであるが、きわめて短い形式のなかに風刺と笑いと機知を含んだ滑稽(こっけい)な話のほかに、歴史上の人物の逸話も混じっていたようである。『隋書』「経籍志」で撰者に擬せられている邯鄲淳(132―?)は、後漢末の優れた儒者で、三国時代には魏(ぎ)の曹操(そうそう)(武帝)に優遇され、その子曹丕(そうひ)(文帝)が帝位につくにおよんで博士・給事中(きゅうじちゅう)に取り立てられたが、そのとき彼は90余歳だったという。[駒田信二]
『松枝茂夫・武藤禎夫編・訳『中国笑話選』(1964・平凡社・東洋文庫)』

"Tiếu lâm" là tập truyện cười đầu tiên ở Trung Quốc được coi là tác phẩm ghi lại của 邯鄲淳 Hàm Đan Thuần của nước Ngụy 魏 thời đại tam quốc.

笑林 [tiếu lâm] có thể coi là "rừng cười" trong đó "tiếu" là "cười" và "lâm" là "rừng". Tuy nhiên, ở đây có lẽ không phải là cánh rừng mà là "tập truyện", tức chữ LÂM 林 dùng thay cho chữ TẬP 集.

Do đó, "tiếu lâm" có thể dịch là "tập truyện cười".

Tóm lại, chuyện tiếu lâm tức là chuyện cười đã có tuổi thọ lâu dài, được ghi ở trong sách. Nói nôm na, đó là kiểu "chuyện cười dân gian". Nếu nói một cách trang trọng thì "tiếu lâm" đại khái là "tuyển tập chuyện cười dân gian".

Quán ngữ (cách nói thông dụng) điển hình là "kể chuyện tiếu lâm", tức là "kể chuyện cười (kể chuyển nhằm gây cười hay với mục đích gây cười)".

Từ gần nghĩa "hoạt kê"

"Hoạt kê" là từ gốc hán, chữ hán là 滑稽, trong tiếng Nhật cũng có chữ này bạn có thể gõ bằng こっけい. Hoạt kê có nghĩa là nói trắng thành đen, nói đen thành trắng thường để chọc cười. Tóm lại thì cũng là để gây cười thôi nhưng dùng điệu bộ, cử chỉ, lời lẽ khôi hài để chọc cười.

Ví dụ: Tiểu thuyết hoạt kê

Nghĩa của từ "hoạt kê" trong tiếng Nhật: Việc thú vị trở thành đối tượng của việc gây cười, sự khôi hài.
こっ‐けい【滑稽】 の意味
出典:デジタル大辞泉
[名・形動]
1 笑いの対象となる、おもしろいこと。おどけたこと。また、そのさま。「―なしぐさ」
2 あまりにもばかばかしいこと。また、そのさま。「今さら強がっても―なだけだ」
[派生]こっけいさ[名]
[補説]「滑」は「乱」、「稽」は「同」の意で、弁舌巧みに是非を言いくるめること。また、「稽」は酒器の名で、酒がとめどなく流れ出るように、弁舌のよどみない意ともいう。
Takahashi

Thứ Hai, 17 tháng 4, 2017

[Ngữ pháp JLPT N2] Hướng dẫn cách sử dụng và phân biệt すぐに SUGUNI vs. 直に JIKANI vs. 直ちに TADACHINI

Hướng dẫn sử dụng trạng từ すぐに(直ぐに) or すぐ(直ぐ)

Nghĩa: (làm gì) ngay lập tức
すぐに【直に】
( 副 )
時間を置かないさま。ただちに。 「 -帰る」
まっすぐに。すなおに。 「性質も-、行おこないも正ただしかりければ/金色夜叉 紅葉」

Hướng dẫn cách dùng trạng từ 直に JIKANI

じか‐に〔ヂカ‐〕【▽直に】 の意味
出典:デジタル大辞泉
[副]間にほかのものを入れないで直接にするさま。「ワイシャツを肌に―着る」

Trạng từ 直に JIKINI
じき‐に〔ヂキ‐〕【直に】
[副]もう少ししたら。もうすぐ。「直に追いつくよ」

大辞林 第三版の解説
じかに【直に】
( 副 )
間に人を介したり、物をさしはさんだりしないさま。直接に。 「地面に-置く」 「校長から-聞いたといふ訳でもないんです/田舎教師 花袋」

じきに【直に】
( 副 )
時間をあまり置かないさま。すぐに。間もなく。じき。 「 -飽きるだろう」 「 -参ります」

Hướng dẫn cách dùng trạng từ 直ちに TADACHINI

ただち‐に【直ちに】 の意味
出典:デジタル大辞泉
[副]
1 間に何も置かないで接しているさま。直接。じかに。「窓は―通りに面している」「その方法が―成功につながるとは限らない」
2 時間を置かずに行動を起こすさま。すぐ。「通報を受ければ―出動する」

直ちに
プログレッシブ和英中辞典(第3版)の解説
ただちに【直ちに】
1 ⇒すぐ(直ぐ)1
ただちにファックスを送った
We faxed them immediately.
病人はただちに手術を必要とする
The patient must be operated on without delay.
彼はただちに決意した
He made up his mind on the spot.
2 〔そのまま〕
努力がただちに成功につながるとは限らない
Effort does not lead directly to success.

[Ngữ pháp JLPT N2] Hướng dẫn cách sử dụng trạng từ やがて YAGATE

Cách dùng trạng từ やがて YAGATE

Đối tượng: Ngữ pháp JLPT N2
Cách dùng: Trạng từ
Dịch: chẳng mấy chốc mà, thoáng chỗ đã

やがて【×軈て/▽頓て】 の意味
出典:デジタル大辞泉
[副]
1 あまり時間や日数がたたないうちに、ある事が起こるさま、また、ある事態になるさま。そのうちに。まもなく。じきに。「―日が暮れる」「東京へ出てから、―三年になる」
2 それにほかならない。まさに。とりもなおさず。
「自尊の念は―人間を支持しているもので」〈露伴・プラクリチ〉
3 そのまま。引き続いて。
「山の仕事をして、―食べる弁当が」〈左千夫・野菊の墓〉
「(道真ガ大宰府ニ流サレテ)―かしこにてうせ給へる」〈大鏡・時平〉
4 時を移さず。ただちに。すぐさま。
「―具して宮に帰りて后に立てむ」〈今昔・三一・三三〉
[補説]「軈」は国字。
Trang từ điển: http://dictionary.goo.ne.jp/jn/221153/meaning/m0u/

"Biết chết liền" là gì và dịch ra tiếng Nhật thế nào?

"Biết chết liền"

Đây là phương ngữ miền nam. Câu này có nghĩa là "hoàn toàn không biết gì" = 全然知らない zenzen shiranai.

Nghĩa đen của "biết chết liền" tức là nếu biết thì chết ngay lập tức (liền = ngay, ngay tức thì), nhưng vì không chết ngay nên nghĩa là tôi không biết gì. Còn lâu tôi mới chết, nên còn lâu tôi mới biết.

Vì còn lâu tôi mới biết, tức là tôi không có manh mối gì để biết, hay hoàn toàn không biết gì (nghĩa bóng).

Không phải ai cũng nên nói "biết chết liền". Những người sắp chết rõ ràng không nên nói câu này, về mặt ngữ nghĩa. Vì họ sắp chết nghĩa là họ "sắp biết", tức là cũng biết tương đối rồi. Thường người nói câu này là các bạn trẻ, vì còn lâu họ mới chết, nên còn lâu họ mới biết.

Ví dụ:
"Ê bồ, biết đâu bán iPhone 10 đỏ không, vừa bán miếng đất tính lấy vài cái tặng ghệ."
"Tao mà biết thì chết liền á!"

Dịch của "biết chết liền" sẽ có ở cuối bài. Bạn nào muốn thì hãy luyện tập dịch tại đây.

Dịch "Hổng hiểu gì hết trơn"

Chủ Nhật, 16 tháng 4, 2017

GOKIGEN'YOU VS. Chào thân ái và quyết thắng!

御機嫌よう (ごきげんよう GOKIGEN'YOU) là một câu chào tiếng Nhật, hơi cổ và hơi kiểu cách một chút, nhưng chắc chắn là không phải là suồng sã. Nó cũng tương đương với kiểu "chào thân ái và quyết thắng" vậy. Về sắc thái mà nói thì hai cách nói này tương đương nhau.

ごきげんよう GOKIGENYOU thật sự nghĩa là gì?


Tóm lại thì GOKIGEN'YOU là gì và để làm gì?

Trong tiếng Nhật thì chúng ta biết một số cách chào:
お早うございます OHAYOU GOZAIMASU = Good morning
今日は KONNICHI WA = Good day (chào trong cả ngày)
今晩は KOMBAN WA = Good evening
またね MATANE = See you
また会いましょうね MATA AIMASHOU NE = See you again
さようなら = Good bye / Farewell

ごきげんよう được dùng để chào khi gặp hay chào tạm biệt kiêm luôn cả hỏi thăm sức khỏe. Ví dụ khi gặp nhau có thể hỏi:

お元気ですか。 OGENKI DESUKA? Bạn khỏe không?

元気 GENKI và 機嫌 KIGEN là khác nhau. 元気 là khỏe, khỏe mạnh, còn 機嫌 [cơ hiềm] là sự xấu tốt của tâm trạng, sự hài lòng hay không. Chúc KIGEN là chúc bạn luôn vừa lòng.

よう ở sau KIGEN có lẽ là 良い・よく (YOI/YOKU) là tốt, chúc cho tốt.

Do đó:
ごきげんよう = Bạn khỏe chứ? [dùng khi gặp mặt]
ごきげんよう = Chúc bạn mạnh khỏe (mạnh giỏi) [dùng khi tạm biệt]

Giống như "CIAO" trong tiếng Ý vậy (đơn giản là "chào"):
Ciao, how are you?
Ciao, have a good time!

"Chào thân ái và quyết thắng" là gì?

Đây là phong cách của những người cộng sản thời chiến tranh. Những người cộng sản coi nhau là "đồng chí" (comrade, 同誌), cùng chung lý tưởng cộng sản, giải phóng thế giới khỏi chủ nghĩa tư bản. Họ luôn chào thân ái, vì đúng là họ thân ái với nhau thật. Còn quyết thắng thì là vì họ có nhiều kẻ thù cần tiêu diệt, mà sào huyệt cuối cùng họ muốn hướng tới - dưới lá cờ cộng sản của Liên Xô - chính là Wall Street hay còn gọi là "Phố Uôn". Bởi vì họ thường 100% là chiến tranh với kẻ thù nên mục tiêu số một của họ là chiến thắng, do đó họ luôn quyết thắng. Câu "chào thân ái và quyết thắng" tức là chào nhau một cách thân ái nhất (để nêu cao tình đống chí, lý tưởng về ý thức hệ, nhấn mạnh sự đồng lòng quyết tâm đánh đổ chủ nghĩa tư bản thối nát vv), đồng thời chúc nhau thắng lợi. Đây vừa là một câu chào, vừa là một câu chúc.

Thời nay câu này dần dần biến mất vì hết chiến tranh, với lại đã thắng rồi thì chắc không cần chúc nhau thắng lợi nữa. Nhưng vẫn có một số thanh niên kiểu cách, hay kiểu cổ vẫn dùng câu này, với ý nghĩa "thắng" là trúng quả, tốt nghiệp đại học, đạt thành tựu gì đó. Dù sao thì nó đã tương đối lạc hậu và không còn thịnh hành, tới mức không nhiều người còn hiểu rõ ý nghĩa và bối cảnh của nó.

ごきげんよう!
Takahashi

Bảng hán tự tra và học 739 chữ kanji JLPT N2

Đây là bảng 739 chữ hán tự trình độ JLPT N2 phỏng theo giáo trình Soumatome N2.
Hơ con trỏ lên hoặc nhấp con trỏ/chạm vào chữ kanji để xem nghĩa và cách đọc. Nhấp con trỏ/chạm vào bộ thủ để nhảy tới chữ kanji có bộ thủ đó. Lưu ý: Bộ thủ nào không có chữ kanji sẽ không nhảy tới và không phải bộ thủ nào cũng có chữ kanji trong bảng này.
Bảng này được list tại trang KANJI.

Bảng hán tự 739 chữ kanji N2 (Soumatome)

Thứ Bảy, 15 tháng 4, 2017

"Sợ quéo càng" là gì? Dịch "sợ gần chết" ra tiếng Nhật ...

"Sợ quéo càng"

Đây là ngôn ngữ của người nuôi chó. Cũng như "dỏng tai lên nghe" cũng là ngôn ngữ của người nuôi chó. Vì tai chó thường dài nên muốn nghe rõ hơn thì thường dỏng tai lên nghe ngóng. "Sợ quéo càng" chỉ là cách nói hình tượng chăng?

Thật ra thì đúng là chó sợ quéo càng thật và quán ngữ này là để mô tả việc sợ tới cứng đờ người thật. Ở nhà tôi nuôi chó nên vẫn nói "sợ quéo càng" suốt. Chó nhà tôi thì không sợ người vì không ai đánh chó cả mà chỉ có chó anh la mắng chó em thì đúng là thằng nhỏ sợ quéo càng thật.

"Sợ quéo càng" hay "sợ quíu càng" nghĩa là sợ tới mức mà chân tay không cử động được, co cứng lại vì sợ. Vậy thôi.

Khi bị anh la thì bé sẽ sợ "quéo càng"

Một số mức độ sợ và tiếng Nhật

Khi mô tả mức độ thì chúng ta dùng ほど HODO, tới mức như thế, ở level như thế.

Sợ gần chết hay sợ muốn chết = 死ぬほど怖い shinu hodo kowai
Sợ són ra quần (không són thật mà chỉ là hình tượng) = ちびるほど怖い chibiru hodo kowai

Vậy "sợ quéo càng" là gì? Quéo là co cứng lại, và càng là chỉ chân tay (手足 teashi) hay tứ chi (四肢 shishi):

Sợ quéo càng = 手足が固まるほど怖い teashi ga takamaru hodo kowai
Takahashi

Thứ Sáu, 14 tháng 4, 2017

Bảng bộ thủ kanji tiếng Nhật đầy đủ (hỗ trợ smartphone)

Dùng trên PC: Hơ con trỏ lên bộ để xem nghĩa.
Dùng trên smartphone, tablet: Chạm vào chữ để hiện khung báo nghĩa.
△: Về đầu trang.
Bảng này được liệt kê tại chuyên trang KANJI trên trang web Saromalang.

Bảng bộ thủ hán tự tiếng Nhật đầy đủ

Hướng dẫn và công cụ học kanji cho các bạn tại lớp Cú Mèo

Đối với các bạn tại lớp Cú Mèo luyện thi JLPT thì Saromalang sẽ phát tài liệu để các bạn tự học kanji bên cạnh thỉnh thoảng có thể sẽ kiểm tra và hướng dẫn cách học trên lớp.

Trong bài này lớp học Cú Mèo sẽ giới thiệu thêm một số công cụ luyện kanji để các bạn tự luyện tập ở nhà.

Phác thảo cách học kanji tại lớp Cú Mèo

Hướng dẫn học kanji bằng hình ảnh tại fb.com/saromaclass

Check tại album Học kanji bằng hình ảnh (đang xây dựng dần).

Tra cách viết chữ kanji, thứ tự viết, số nét

Xem hướng dẫn tra cách viết kanji tại Saromalang hoặc mở trực tiếp trang http://kakijun.jp/ hoặc từ điển kanji Sakura http://dict.v01.jp/.

Tra cách đọc kanji ra roomaji bằng Google Translate

Xem hướng dẫn tại Saromalang hoặc mở trực tiếp Google Translate (có thể mở từ cột bên phải trang web này nếu bạn mở trang web trên PC).

Chuyển chữ kanji hay câu tiếng Nhật sang hiragana, roomaji vv

Sử dụng trang Kanji Converter.

Hướng dẫn cách học kanji theo từng trình độ JLPT tại Saromalang

Bạn hãy mở trang KANJI của Saromalang. Tại đây hướng dẫn mọi thứ để học kanji cho bạn gồm có 50 bộ thủ phổ biến của kanji, các bộ thủ hán tự tiếng Nhật đầy đủ, bảng hán tự thường dụng 2136 chữ kanji, hướng dẫn cách suy luận âm tiếng Việt của kanji sang âm tiếng Nhật, vv.

Tóm lại, mọi thứ về kanji sẽ tổng kết tại TRANG KANJI. Hãy check trang này khi bạn học kanji.
Takahashi

Thứ Tư, 12 tháng 4, 2017

Bảng hán tự 103 chữ kanji JLPT N5

Đây là bảng 103 chữ hán tự trình độ JLPT N5 phỏng theo trang NihongoIchiban.
Hơ con trỏ lên hoặc nhấp con trỏ/chạm vào chữ kanji để xem nghĩa và cách đọc. Nhấp con trỏ/chạm vào bộ thủ để nhảy tới chữ kanji có bộ thủ đó. Lưu ý: Bộ thủ nào không có chữ kanji sẽ không nhảy tới và không phải bộ thủ nào cũng có chữ kanji trong bảng này.
Bảng này được list tại trang KANJI.

Bảng hán tự 103 chữ kanji N5

Động từ dạng sai khiến: Có thể thay trợ từ に NI bằng を WO

Nhân tiện việc xem cuốn Từ điển mẫu câu tiếng Nhật mà tôi mới giới thiệu thì ở trang 190-191 có mẫu:
NはNに/をVさせる và NはNをVさせる

Như vậy động từ dạng sai khiến không nhất thiết cứ phải là trợ từ に mà có thể dùng trợ từ を, ví dụ (trong sách):

彼はいつも冗談を言ってみんなを笑わせる。

Đây là kết quả tra trên mạng:

僕は何度も何度も親に嘘をついて、親を失望させてしまっています。
子どもは親の想像以上に、 「親をがっかりさせたくない」 と言う気持ちを持っています。
人を笑わせるコツをつかむ!おもしろい人間になる17の方法!
楽しく会話をするためには、相手を笑わせられるように意識をしましょう。

Bảng hán tự 181 chữ kanji N4

Đây là bảng 181 chữ hán tự trình độ JLPT N4 phỏng theo trang NihongoIchiban.
Hơ con trỏ lên hoặc nhấp con trỏ/chạm vào chữ kanji để xem nghĩa và cách đọc. Nhấp con trỏ/chạm vào bộ thủ để nhảy tới chữ kanji có bộ thủ đó. Lưu ý: Bộ thủ nào không có chữ kanji sẽ không nhảy tới và không phải bộ thủ nào cũng có chữ kanji trong bảng này.
Bảng này được list tại trang KANJI.

Bảng hán tự 181 chữ kanji N4

Bảng học kanji N3: 336 chữ kanji N3 (Soumatome)

Đây là bảng 336 chữ hán tự trình độ JLPT N3 phỏng theo giáo trình Soumatome N3.
Hơ con trỏ lên hoặc nhấp con trỏ/chạm vào chữ kanji để xem nghĩa và cách đọc. Nhấp con trỏ/chạm vào bộ thủ để nhảy tới chữ kanji có bộ thủ đó. Lưu ý: Bộ thủ nào không có chữ kanji sẽ không nhảy tới và không phải bộ thủ nào cũng có chữ kanji trong 336 chữ này.
Bảng này được list tại trang KANJI.

Bảng hán tự 336 chữ kanji N3 (Soumatome)

Giới thiệu sách "Từ điển mẫu câu tiếng Nhật"

"Từ điển mẫu câu tiếng Nhật" theo tôi có lẽ là cuốn từ điển mẫu câu tốt nhất và đầy đủ nhất hiện nay, đang bán với giá bìa 250k, bạn có thể mua online. Tôi đã mua cuốn này online của Fahasa.
Lưu ý: Có nhiều nơi bán nhưng theo tôi hãy mua ở nguồn tin cậy để đảm bảo là sách chính thức có bản quyền, tránh tuyệt đối mua sách lậu cho dù rẻ hơn.

NÓI KHÔNG VỚI SÁCH LẬU VI PHẠM BẢN QUYỀN!

Vì thế, tôi mua với giá bìa 250k, đặt hàng chỉ hôm sau là tới.

Đây là hình ảnh sách:

Bìa trước cuốn "Từ điển mẫu câu tiếng Nhật"

Bìa sau sách, sách bản quyền phải có tem chống in lậu

Trang nội dung sách, chia làm hai cột

Giới thiệu của Saromalang về cuốn "Từ điển mẫu câu tiếng Nhật"

Tên sách tiếng Nhật: 教師と学習者のための日本語文型辞典
Tên tiếng Việt: Từ điển mẫu câu tiếng Nhật - Dùng cho giáo viên và học viên

Nhà xuất bản Kuroshio (くろしお出版), nhóm Jammassy biên soạn.
Xuất bản tại VN: Nhà xuất bản Giáo dục VN.
Giá bìa: 250k
Cân nặng: Gần 1kg
Số trang nội dung: 965 trang
Loại bìa: Bìa cứng
Khổ: 15cm x 21cm
Bề dày sách: 5cm
Chất lượng giấy: Mỏng, trắng bóng
Tái bản lần thứ sáu
Số lượng in: 2050 cuốn
Mua tại: Ví dụ trang Fahasa online

Nhóm Jammassy là ai?Họ là Jammassy Group gồm Sunakawa Yuriko (đại diện), Komada Satoshi, Shimoda Mitsuko, Suzuki Mutsumi, Tsutsui Sayo, Hasunuma Akiko, Andrej Bekeš, Morimoto Junko. Người Nhật thì họ trước tên sau, còn người nước ngoài thì tên trước họ sau. Nhóm Jammassy là lấy tên của mọi người trong nhóm ghép lại Junko Andrej Mutsumi Mitsuko Akiko Sayo Satoshi Yuriko thành JAMMASSY. Đây là suy luận của tôi thôi.

Về nội dung và chất lượng dịch

Nội dung phong phú, đầy đủ câu ví dụ tiếng Nhật với cách đọc được in nhỏ trên chữ kanji và câu dịch tiếng Việt. Tức là nội dung là song ngữ Nhật Việt nên khá thuận tiện. Các mục ngữ pháp được xếp theo thứ tự 50 âm tiếng Nhật nên được gọi là "từ điển mẫu câu" vì bạn có thể dễ dàng tra cứu được.

Về chất lượng dịch thì tôi xem qua thì thấy dịch ngữ nghĩa khá tốt còn về dịch đúng sắc thái thì tôi TIN rằng Saromalang có thể dịch tốt hơn.

Tôi ví dụ ở trang 610 (chỉ là lật ngẫu nhiên không phải chủ đích) có mẫu:
[Trích từ sách]
【なんか…ものか】 (tôi) tuyệt đối không thèm V cái loại[...なんかV-るものか]
(1) 家になんか帰ってやるものか。 Tôi tuyệt đối không thèm trở về nhà.
(2) 誰がそんな話なんか信じるものか。 Tuyệt dối không ai thèm tin một câu chuyện như thế.
(3) あんな男なんか二度と口を利いてやるものか。 Tôi tuyệt đối không thèm nói chuyện với loại đàn ông như thế lần thứ hai.
(4) あんなひとに教えてなんかやるものか。 Tôi tuyệt đối không thèm dạy cho cái thứ người như thế.
[Hết trích]

Cách dịch trên thì đúng về ngữ nghĩa tuy nhiên về sắc thái thì tôi thấy ... không ổn lắm. Bạn tuyệt đối không làm gì thì phải là 絶対・・・しない, quyết không làm gì là 決して・・・しない đúng không nhỉ?
Tại Saromalang thì đã hướng dẫn mẫu ngữ pháp ものか và dịch đúng ngữ nghĩa cũng như sắc thái là "chẳng lẽ (lại làm gì đó)".

Các câu trên Saromalang sẽ dịch là:
(1) Chẳng lẽ tôi lại thèm về loại như nhà tôi.
(2) Chẳng lẽ có ai lại tin loại câu chuyện như thế.
(3) Chẳng lẽ tôi lại thèm bắt chuyện lần nữa với loại đàn ông thế kia.
(4) Chẳng lẽ tôi lại thèm đi dạy cho người thế kia.

Cấu trúc của sách "Từ điển mẫu câu tiếng Nhật"

Trang bìa trong - trang ii: Bìa và bản quyền
Trang iii - trang v: Lời nói đầu (của nguyên tác tiếng Nhật)
Trang vi - trang viii: Lời nói đầu (của nhóm dịch giả)
Trang ix - trang xvi: CHÚ GIẢI
Trang ix: Bố cục và cách sử dụng cuốn từ điển này
Trang xi: Bảng liệt kê các thuật ngữ ngữ pháp
Trang xiii: Bảng liệt kê các ký hiệu

Trang 1 - trang 965: Nội dung "Từ điển mẫu câu tiếng Nhật" 日本語文型辞典 (song ngữ Nhật Việt, mỗi trang chia 2 cột, sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái 50 âm tiếng Nhật)

Trang 967 - trang 989: Bảng tra xếp theo thứ tự 50 âm tiết 50音順索引

Trang 991 - trang 999: Bảng tra ngược 末尾逆引き索引

Trang 1101 - trang 1014: Bảng tra xếp theo ý nghĩa và chức năng 意味・機能別項目索引

Trang 1015: Giới thiệu nhóm tác giả và nhóm dịch

Các bạn dạy và học tiếng Nhật nên mua sách

Đây là một cuốn sách hay để các bạn có thể tra cứu ngữ pháp. Hơn nữa, các bạn có thể học ngữ pháp theo kiểu ngẫu nhiên bằng cách lật ra một trang bất kỳ. Đây là lợi thế của sách giấy. Với các câu ví dụ được dịch song ngữ bạn cũng có thể học ngữ nghĩa, cách dịch từ trong sách nữa.

Các câu trong sách được viết một cách văn chương, cầu kỳ, nên nếu bạn học được thì bên cạnh năng lực đọc hiểu tiếng Nhật, năng lực diễn đạt của bạn cũng sẽ tăng lên.

Do đó, cuốn này có thể coi là sách gối đầu dường với các bạn dạy và học tiếng Nhật.

Hãy mua sách có bản quyền vì tiền sách không đáng mấy so với tiền đi học trên lớp, ăn uống, vui chơi, sinh nhật của các bạn. Nếu thật sự thiếu tiền, hãy bỏ rơi bạn bè đứng cuối danh sách mà bạn vẫn thường đi sinh nhật để mua sách có bản quyền. Nếu vẫn thiếu, hãy bỏ rơi toàn bộ bạn bè của bạn vì theo tôi, tiếng Nhật quan trọng hơn bạn bè nhiều (với lại nếu bạn nghèo tới mức không có tiền mua sách thì chứng tỏ bạn cũng toàn chơi với những người giống bạn, mà tối kị là chơi với những người nghèo giống mình rồi tất cả dắt tay nhau xuống hố). Về cơ bản trong cuộc đời thì sách vở hoc tập kiến thức, kỹ năng (không phải sách tôn giáo) là rất quan trọng và hãy mua sách có bản quyền để chứng tỏ bạn là người có sự tôn trọng và không so đo tính toán tiền mua sách vở.
Takahashi

Lớp luyện JLPT Cú Mèo: Hướng tới kỳ thi JLPT tháng 7, 2017

Chào các bạn

Kỳ thi JLPT tháng 7 sẽ diễn ra vào chủ nhật, ngày 2 tháng 7 năm 2017, tức là gần 3 tháng nữa sẽ diễn ra kỳ thi. Mục tiêu luyện thi JLPT tại lớp Cú Mèo đương nhiên là để đậu kỳ thi JLPT Nx và phát huy năng lực của mỗi học viên để đạt điểm cao nhất. Bạn không cần phải bị áp lực điểm cao, và không cần phải so sánh với người khác mà quan trọng là hãy phát huy tối đa năng lực bạn có và học theo cách đúng đắn để không chỉ tạo ra kết quả thi tốt nhất mà còn có kiến thức lâu dài thông qua việc học tại lớp Cú Mèo.

Lớp Cú Mèo học theo các session để nâng cao dần trình độ

Dòng chảy luyện thi tại lớp Cú Mèo và chiến lược luyện thi JLPT

Tai lớp Cú Mèo thì sẽ học theo session theo cấp độ cao dần:

Luyện thi JLPT + học ngữ pháp
Luyện đọc hiểu
Luyện nghe hiểu
Chiến lược thi JLPT điểm cao
Làm đề thi thử JLPT, tổng ôn


Đặc biệt, lớp Cú Mèo cũng dự tính bàn bạc chiến lược đối phó chống liệt phần nghe trong trường hợp âm thanh quá tệ (vì một số cơ sở thi JLPT ở Việt Nam có thể âm sẽ không tốt hoặc rất kém).

Như vậy trong 3 tháng cho tới kỳ thi sẽ cố gắng để ôn luyện càng nhiều càng tốt, vừa học để có nền tảng vững chắc lâu dài bằng KÝ ỨC DÀI HẠN, vừa ôn thi luyện thi để đạt điểm rơi khi đi thi bằng KÝ ỨC NGẮN HẠN. Không phải bất cứ khi nào ký ức ngắn hạn cũng xấu, nhất là khi thi cử.

Các bước đi cụ thể tại lớp Cú Mèo luyện thi JLPT

Trước hết là lớp Cú Mèo sẽ tăng cường việc luyện đề và học ngữ pháp lên tối thiểu 3 buổi/tuần. Ngoài ra, sẽ cố gắng bố trí thêm các buổi chỉ luyện đề (dành cho các bạn thi kỳ thi JLPT tháng 7). Khi việc luyện ngữ pháp đã ổn thì sẽ tiến tới việc luyện đọc hiểu và nghe hiểu để có kỹ năng đi thi (đồng thời cũng học kiến thức phân tích câu và dịch thuật). Khi sắp tới gần kỳ thi sẽ tập trung học chiến lược thi JLPT điểm cao của Saromalang và làm đề thi thử JLPT. Nếu có thời gian sẽ tổng ôn tập lại một lần trước khi đi thi.

Hãy cùng hướng tới kỳ thi JLPT tháng 7 nhé!
Takahashi

Thứ Ba, 11 tháng 4, 2017

[Từ vựng JLPT N2] Phân biệt 思いっきり VS. 思い切って

Phân biệt về sắc thái: Tại lớp Cú Mèo khi tiện
Cách dịch: Tại lớp Cú Mèo khi tiện

思い切って OMOIKITTE

おもいきっ‐て〔おもひきつ‐〕【思い切って】 の意味
出典:デジタル大辞泉
[副]
1 ためらう気持ちを振り切って物事をするさま。決心して。「―秘密を打ち明ける」
2 ためらうことなく物事をするさま。思い切り。「―バットを振る」

思いっきり OMOIKKIRI or 思い切り OMOIKIRI

おもい‐きり〔おもひ‐〕【思い切り】 の意味
出典:デジタル大辞泉
[名]思い切ること。あきらめ。「―がいい」
[副]満足できるまでするさま。思う存分。「―遊びたい」

例文

思い切ってぜいたくをする
思い切ってはっきりとそう言う
思い切ってやってみる
思い切ってやってみる勇気がある
思い切ってノーと言う
思い切ってハンドルを切る
思い切ってプロポーズする
思い切ってリスクを冒す
思い切ってリーダーになる
思い切って事業をスタートさせることに決める

思い切りが悪い
思い切りが早い
思い切りブレーキを踏む
思い切り楽しく過ごす
思い切り殴る
思い切り泣く
思い切り陽気に歌う
Nguồn: 英辞郎 on the WEB @ https://eow.alc.co.jp/

[Ngữ pháp JLPT N2] Mẫu ngữ pháp とも TOMO (tương tự ても TEMO "cho dù")

Mẫu ngữ pháp とも thay thế cho ても [cho dù]

Ý nghĩa: Cho dù, dù cho, dù. Giống như ても.
Đối tượng: Ngữ pháp JLPT N2
Sắc thái: Nói văn vẻ hơn thay cho ても [cho dù]
Dịch ra tiếng Việt: Tại lớp Cú Mèo (không bao giờ dịch sẵn trên web mà để quiz và tư duy tại lớp)
Cách sử dụng:
いA(い)とも → 辛くとも、苦しくとも
V(ない)なくとも → 言わなくとも、しなくとも
V意志(plain)+とも → 言おうとも、しようとも、思おうとも
Tương đồng: Mẫu ngữ pháp ても/でも, mẫu ngữ pháp たって/だって

Lưu ý: Dùng とも thay thế cho ても thì được nhưng không có ども thay cho でも (hay theo tôi quan sát thì không có). Ví dụ 美人ども thì domo ở đây lại là số nhiều kiểu ーたち(学生たち) nhưng là dạng coi thường, tức là "đám người đẹp". Khiêm nhường của 私たち là 私ども。

Câu mẫu

彼はどんなにつらくとも決して文句を言わなかった。
君が何をしようともかまわないぞ。
誰が何を言おうとも私は意見を変えない。
理想があるからこそどんなに苦しくとも乗り越えられるものだ。
そのことはあなたが言わなくともわかるんだ。
この地球上で何を思い、何をしようとも、しなくとも、その事実は決して揺らぎません。
(自分を受け入れた瞬間、何かが起こる! 「引き寄せスパイラル」の法則)
何をしようともしなくとも、四畳半の下宿で腐って異臭を発していようとも自由なのである。誰も何かをしろと言わない。
サークルに入部しようともしなくとも新歓飲み (お酒は20歳になってから)もタダで参加できます。

Nếu còn dư thời gian せずとも=しなくとも など

出世せずとも幸せ?スーパーヒラ社員という働き方
閣下、そんなことをせずとも入れますよ。
心臓音を録音せずともこの風景を見に行くだけでもいいかもしれない。

朝夕の食事はうまからずともほめて食うべし
何をしたら良いかわからずとも、頑張ってしていると引き寄せる
当たらずと雖も遠からず(あたらずといえどもとおからず)

山羊料理ならずとも他のメニューも美味しい!
(でなくても)
総理ならずとも秘密の居酒屋会談に。

Quiz Saromalang

Sử dụng mẫu ngữ pháp này dịch câu sau ra tiếng Nhật:
"Dù ai nói ngả nói nghiêng,
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân"
Takahashi

Thứ Bảy, 8 tháng 4, 2017

Vì sao lớp Cú Mèo không dịch sẵn ngữ pháp hay câu ví dụ? Vì sao phải đạt tới BRAINLESS để thi JLPT điểm cao?

Tại lớp Cú Mèo thì có phát bảng ngữ pháp cho mỗi trình độ Nx để các bạn học trước ở nhà và lên lớp sẽ tương tác (INTERACTION), tranh luận (DEBATE) về mẫu ngữ pháp đó. Sẽ chỉ có dịch sơ lược ý nghĩa tiếng Anh như là "gợi mở" (HINT) và các câu ví dụ về ngữ pháp đó, nhưng không có phần dịch.

HIỂU mới chỉ là quá trình đầu tiên trong việc GIỎI tiếng Nhật
Không phải HIỂU là sẽ GIỎI hay tới được MIỀN ĐẤT HỨA

Vì sao lớp Cú Mèo không dịch sẵn luôn ra tiếng Việt?

Trả lời: Vì thật ra có dịch sẵn hay không thì hiệu quả không khác nhau nhiều. Lớp Cú Mèo tất nhiên có thể dịch cho bạn, tuy nhiên, điều đó KHÔNG TỐT cho quá trình tư duy của bạn. Để hiểu tiếng Nhật, bạn phải tìm cách ĐỌC HIỂU, bạn sẽ phải tra từ điển, phải tư duy vv. Chính việc tra từ, động não tư duy mới khiến bạn giỏi tiếng Nhật. Còn việc dịch sao cho đúng (ngữ nghĩa và sắc thái) thì tất nhiên là sẽ tranh luận với huấn luyện viên và với các bạn khác ở trên lớp. Thông qua quá trình TƯƠNG TÁC và TRANH LUẬN, cũng như quiz thì các bạn sẽ ghi nhớ tốt hơn nhiều.

Những người không giỏi tiếng Nhật luôn rơi vào cạm bẫy chung: Tưởng rằng BIẾT hay HIỂU thì đó là kiến thức của mình, bất di bất dịch không thay đổi.

Khi nào bạn thực sự giỏi tiếng Nhật thì bạn mới nhận ra cạm bẫy này. Tại lớp Cú Mèo thì tôi luôn nhấn mạnh rằng không phải bạn biết từ đó, biết mẫu ngữ pháp đó, dịch đúng là bạn sẽ có thể ghi nhớ mãi mãi và sử dụng thành thạo. Vì một thời gian sau (khoảng 3 tháng) bạn sẽ bắt đầu quên một nửa, và khi học thêm mẫu ngữ pháp tương tự hay gần giống thì bạn bắt đầu lẫn lộn và gia tốc quá trình quên thêm nữa.

Vì bạn càng nhồi nhét kiến thức vào đầu một cách không có hệ thống thì kiến thức cũ sẽ bị đào thải khỏi bộ nhớ.

Tóm lại thì nhiều bạn nghĩ mình HIỂU BIẾT một mẫu ngữ pháp thế là xong. Thế là chưa xong, vì các bạn mới chỉ hiểu hay biết bằng cách CỐ GHI NHỚ, không phải nhờ vào HỆ THỐNG KIẾN THỨC NGÔN NGỮ. Tại lớp Cú Mèo thì huấn luyện viên Cú Đêm sẽ cố gắng xây dựng hệ thống kiến thức ngôn ngữ cho bạn, chứ không bắt bạn nhớ.

Không thể bắt bạn nhớ kiểu:
からこそ = nhấn mạnh của から (chính vì)
からには = nhấn mạnh của から
だけあって = nhấn mạnh của から
だけに = nhấn mạnh của から

Hoặc thậm chí thật ra là trên lớp thì Cú Mèo cũng cung cấp CÁCH DỊCH CHUẨN XÁC cho bạn, nhưng cũng không bắt các bạn nhớ mà chỉ QUIZ là tại sao như thế, để các bạn hiểu và nhớ một cách hệ thống.

Vì nếu các bạn chỉ đơn thuần là ghi nhớ, hay hiểu lúc đó, thì sớm muộn cũng sẽ quên đi mà thôi. Và khi kiểm tra gặp các câu kiểm tra về sắc thái thì lại bị lẫn và làm sai, hoặc tốn thời gian để NHỚ RA, dẫn tới thiếu thời gian nên điểm kém.

DỊCH SẴN = TƯỚC ĐI CƠ HỘI TƯ DUY

Làm thế nào để thi JLPT điểm cao?

Để lớp học Cú Mèo thoải mái hơn

Với các bạn luyện thi tại lớp Cú Mèo thì hãy làm sao so bản thân thoải mái khi đi học và luyện thi, nếu có gì không thoải mái thì cần liên lạc ngay đừng ngại.

気楽主義 KIRAKU SHUGI = CHỦ NGHĨA THOẢI MÁI

Nguyên tắc chung
Nếu có gì không thoải mái thì KHÔNG CỐ CHỊU ĐỰNG mà hãy thông báo ngay nhé.

Về nước uống
Tại lối vào có bình nước uống, bạn nào cần uống nước thì cứ lấy. Tốt nhất là mang bình nước của bạn theo, nếu cần ly thì hãy thông báo. Đi lấy nước uống KHÔNG CẦN XIN PHÉP. Không cần cố gắng chịu khát khi học tại lớp Cú Mèo.

Dép đi trong nhà
Các bạn hãy thay giầy dép bằng dép đi trong nhà nhé.

Nhà vệ sinh
Lớp học có nhà vệ sinh nên các bạn hãy sử dụng nếu có nhu cầu. Đi vệ sinh KHÔNG CẦN XIN PHÉP. Đây là nhu cầu tự nhiên để thân thể thoải mái nên tự chủ tự giác thực hiện là được.

Về nhiệt độ lớp học
Nếu nóng hay lạnh thì cần thông báo ngay để điều chỉnh (bằng quạt và cửa sổ).

Về nghe điện thoại tại lớp học
Để tránh làm phiền các bạn khác thì bạn hãy ra ngoài rồi mới nghe điện thoại.

Về ngủ gật trong lớp
Ngủ là nhu cầu tự nhiên nên chẳng vấn đề gì nếu bạn ngủ gật trong lớp. Đấy là nếu có thể ngủ được. Đến lớp và nghe thì tốt hơn là vắng mặt. Tuy nhiên, nên cố gắng ngủ đủ để đi học trong tình trạng tỉnh táo (và đi đường trong tình trạng tỉnh táo). Trường hợp cần rửa mặt thì lớp học có bổn rửa nên bạn có thể rửa mặt (có thể bạn nên mang khăn mặt hay khăn tay theo.)

Về trường hợp tới sớm quá (ví dụ đi học/đi làm ghé qua)
Nếu tới quá sớm thì có thể lớp học chưa mở nên bạn có thể ngồi ở công viên gần lớp học, hay quán cà phê gân lớp học (giá cũng rẻ tầm 30k). Trong tương lai có thể sẽ tổ chức một số buổi học tại quán cafe để đổi không khí.

Lưu sẵn số điện thoại
Các bạn nên lưu sẵn số điện thoại của Takahashi để liên lạc cho tiện. Ưu tiên nhắn tin hơn là gọi điện. Có thể sử dụng Line hoặc Viber hoặc Zalo để liên lạc.

Về cún cưng của Takahashi
Cơ bản là sẽ nhốt chuồng trong thời gian lớp học nên đừng bận tâm (khi nào cún quen người lạ thì sẽ bớt làm ồn). Bạn nào muốn chơi với chó thì hãy thông báo. Nuôi chó là một công việc nghiêm túc, cần thời gian và trách nhiệm!


Các vấn đề khác
Sẽ thêm vào tùy lúc phát sinh.
Takahashi

Thứ Sáu, 7 tháng 4, 2017

上海灘 Bến Thượng Hải

Bến Thượng Hải (上海灘 Thượng Hải than) là bài hát trong bộ phim truyền hình nổi tiếng "Bến Thượng Hải" của đài TVB của Hong Kong. Đây là bài hát có ca từ mạnh mẽ, hùng tráng và cũng rất ý nghĩa nên bạn nào biết tiếng Nhật cũng nên học qua. Bộ phim có bối cảnh Thượng Hải thời Trung Hoa dân quốc rối như canh hẹ nhân dân mất niềm tin và đấu tranh trong vô vọng, về mối tình tay ba giữ chàng trai hào hoa Hứa Văn Cường với mỹ nữ Phùng Trình Trình con gái nhà tư sản mại bản và Đinh Lực chàng trai nghèo có ý chí và trở thành đệ tử thân tín của Hứa Văn Cường.

Bản tiếng Việt có tên "Máu nhuộm bến Thượng Hải", có lẽ là do xã hội đen thanh toán nhau, hay Hứa Văn Cường bị xã hội đen thanh toán đúng lúc muốn đi tìm tới Phùng Trình Trình.

是喜 是愁 浪裡分不清歡笑悲憂
成功 失敗 浪裡看不出有未有
Là vui, là sầu, những con sóng không phân rõ vui cười sầu ưu
Thành công, thất bại, những con sóng không nhìn thấy có hay không
愛你恨你 問君知否 似大江一發不收
轉千灣 轉千灘 亦未平復此中爭鬥
Yêu em hận em, hỏi người biết hay không, như sông lớn một khi đã khởi phát không bao giờ thu lại
Biến thành ngàn vịnh, biến thành ngàn bến, vẫn tranh đấu trong lúc chưa bình phục

Như đã nói trong bài Thời gian tuyệt đối, việc bạn thành công, thất bại, vui hay buồn trong cuộc đời sẽ chẳng có ý nghĩa gì cả, chỉ có THỜI GIAN là có ý nghĩa tuyệt đối. Do đó, bạn phải luôn đấu tranh trong cuộc đời. Những người sống có ý nghĩa đều có "Cuộc đấu tranh của tôi" (My Campaign) để lấy đó làm kim chỉ nam cho hành động. Không phải là bạn đợi điều kiện chín muồi mới đấu tranh, mà hãy đấu tranh ngay từ ngày hôm nay, ngay từ lúc này. Hãy đoạt lấy thứ bạn muốn trong cuộc đời, một cách khôn khéo. Cần đấu tranh cho lý tưởng chứ không phải làm xã hội đen và kết huynh đệ, bè đảng. Như vậy thì bạn mới có thể sống thanh thản và phấn khích mỗi ngày.

Nghe "Bến Thượng Hải" trên Youtube - Triệu Nhã Chi và Diệp Lệ Nghi hợp xướng 1988


"Bến Thượng Hải" nguyên bản ca khúc chủ đề trong phim 1980


"Bến Thượng Hải" - Diệp Lệ Nghi, ca khúc chủ đề phim "Tân Thượng Hải Than" bản tiếng phổ thông


Ca từ bài hát
>>Trang từ điển Trung Nhật

男儿当自强 Nam nhi đương tự cường

Học tiếng Nhật có lợi thế là biết kanji nên học tiếng China tương đối dễ. Tôi có bằng cấp 2 tiếng China. Ngoài ra, tôi cũng đọc được chữ cổ (chữ phồn thể) hiện vẫn dùng ở Đài Loan hay Hong Kong.

Đây là bài hát 男儿当自强 Nam nhi đương tự cường tức là "Nam nhi phải tự cường", nghĩa là làm nam nhi thì phải hoc hỏi, luyện tập hàng ngày. Ngày nay thì tôi nghĩ làm gì cũng phải "tự cường" (self help) cả, kể cả học tiếng Nhật, hay tiếng China. Bài này thường dùng trong phim về Hoàng Phi Hồng.

Nghe bài hát trên Youtube

Thông tin bài hát
男儿当自强 NAM NHI ĐƯƠNG TỰ CƯỜNG
Ca sỹ: 林子祥 Lâm Tử Tường
改编自古曲'将军令' Cải biên từ ca khúc cổ "Tướng quân lệnh"
作词:黄霑
作曲:黄霑
编曲:鲍比达

CHỮ GIẢN THỂ
CHỮ PHỒN THỂ
TIẾNG VIỆT
男儿当自

傲气傲笑万重浪 热胜红日光
胆似 骨似精 胸襟百千丈
眼光万里 做好
做个好 每天要自
血男子热胜红日光

海天我聚能量
去开天劈地 我理想去 看碧波高壮
又看碧空广浩气 既是男儿当自

昂步挺胸大家作 做好 用我百点
耀出千分光 做个好 热肠热 热胜红日光

海天我聚能量
去开天劈地 我理想去 看碧波高壮
又看碧空广浩气 既是男儿当自

昂步挺胸大家作 做好
用我百点 耀出千分光
做个好 热肠热 热胜红日光
做个好 热肠热 热胜红日光
男兒當自強

傲氣傲笑萬重浪 熱血熱勝紅日光
膽似鐵打 骨似精鋼 胸襟百千丈 眼光萬里長
誓奮發自強 做好漢
做個好漢子 每天要自強
熱血男子 熱勝紅日光

讓海天為我聚能量 去開天闢地 為我理想去闖
看碧波高壯 又看碧空廣闊浩氣揚 既是男兒當自強

昂步挺胸大家作棟樑 做好漢
用我百點熱 耀出千分光
做個好漢子 熱血熱腸熱 熱勝紅日光

讓海天為我聚能量 去開天闢地 為我理想去闖
看碧波高壯 又看碧空廣闊浩氣揚 既是男兒當自強

昂步挺胸大家作棟樑 做好漢
用我百點熱 耀出千分光
做個好漢子 熱血熱腸熱 熱勝紅日光
做個好漢子 熱血熱腸熱 熱勝紅日光
Nam nhi phải tự cường

Ngạo khí ngạo tiếu vạn trùng sóng, nhiệt huyết nóng hơn nhật quang đỏ
Can đảm tựa thiết đả, xương tựa gang, lồng ngực trăm ngàn trượng
Nhãn quang dài vạn dặm, thề sẽ tự cường, làm hảo hán
Làm trang hảo hán, mỗi ngày đều phải tự cường
Nam tử nhiệt huyết nóng hơn nhật quang đỏ
Khiến trời biển vì ta tụ năng lượng
Đi khai thiên lập địa, vì lý tưởng của ta mà tiến lên, nhìn sóng xanh cao tráng
Lại thấy trời xanh bát ngát hào khí lên cao, đã là nam nhi phải tự cường
Hiên ngang bước vươn vai, các bạn hãy làm trụ cột, làm hảo hán
Dùng trăm giọt nhiệt huyết của ta phát ra ngàn phân quang, làm trang hảo hán, nhiệt huyết nhiệt tâm nóng hơn nhật quang đỏ
(Lặp)
 Takahashi

Bonus: Phiên bản tiếng Hoa phổ thông