Thứ Tư, 30 tháng 12, 2015

Bạn có thể làm gì sau khi đậu N1?

Có thể làm gì ở đây tức là với tiếng Nhật. Không chỉ N1 mà N2, N3, N4, N5, khi bạn đậu các trình độ này, bạn có thể làm gì với tiếng Nhật của bạn? Đương nhiên là N5 mà kêu tham gia cuộc họp tiếng Nhật là điệp vụ bất khả thi. Nhưng liệu N1 đậu rồi bạn có thể nghe tin tức kinh tế trên ti vi như gió không?

Những điều này được giải đáp bởi bảng CAN DO LIST, tức là "Danh sách những việc tôi có thể làm" trong tiếng Nhật với mỗi trình độ. Danh sách này là của JLPT thực hiện bằng cách KHẢO SÁT học sinh có trình độ N1, N2, N3, N4, N5 tương ứng.

Bạn có thể xem nội dung trên ở bài viết dưới đây tại Saroma Sea:

Tôi có thể làm gì khi có trình độ N5, N4, N3, N2, N1? (Tham khảo)

Trình độ cao nhất là mức độ 1 "Có thể hiểu những điểm chính khi xem bản tin thời sự trên ti vi nói về các chủ đề như chính trị, kinh tế …". Ngay cả những người có N1 cũng chỉ trả lời khảo sát là hiểu .... dưới 25%.

Nghĩa là thế nào? Tức là ngay cả bạn đậu N1 thì bạn cũng không hiểu mấy những điểm chính khi xem bản tin thời sự trên ti vi về chính trị, kinh tế ...

Ngay cả mức độ 2:
"Có thể nghe hiểu được nội dung chính trong đoạn hội thoại nói về những chủ đề gần đây các phương tiện truyền thông đang đề cập đến."

.. thì người có bằng N1 cũng trả lời là chỉ hiểu ... dưới 25%.

Thế có nghĩa là: Có ý nghĩa gì khi bạn mới có trình độ N3 và xem ti vi để ... luyện tiếng Nhật?

Xem chương trình hài đơn giản thì không sao, nhưng có vẻ như xem thời sự, chính trị, kinh tế, ... thì không ổn. Ngay cả khi đậu N1 còn không hiểu mấy. Và đây là thực tế. Đừng ảo giác N1 sẽ chữa bách bệnh cho bạn ^^

N1 chỉ là một cột mốc để chinh phục. Còn muốn làm việc với tiếng Nhật và trở nên giỏi tiếng Nhật thì quan trọng vẫn là VỐN TỪ VỰNG.

Takahashi

Thứ Ba, 29 tháng 12, 2015

CHỮ SỐ LÀ GÌ?

Chữ số là gì? Tiếng Nhật gọi là 数字(すうじ, số tự), đây không phải SỐ ĐẾM mà là chữ số để tạo số đếm (quan trọng là đừng nhầm hai khái niệm này).
Ví dụ, tiếng Việt thì có 10 chữ số là 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9.
10 là số đếm, không phải chữ số nhé.

Nhưng tiếng Nhật lại khác! Người Nhật cũng dùng chữ số la tinh như trên nhưng họ dùng cả số đếm kanji. Đặc biệt, MƯỜI cũng là CHỮ SỐ, là (じゅう) [thập] cũng như TRĂM (ひゃく) [bách], NGÀN (せん) [thiên], VẠN (まん) [vạn].

Danh sách chữ số và cách đếm tới 10 ngàn tỷ!

Vai trò của chữ số thì bạn xem bảng tổng kết này.
Bạn nào định học lớp Cú Mèo: Bạn cần tự đọc bài này ở nhà.

SỐ ĐẾM TRONG TIẾNG NHẬT (SAROMALANG 2012)


BÀI QUIZ SAROMALANG VỀ SỐ ĐẾM

Câu 1: 1987年 (năm 1987) viết và nói tiếng Nhật thế nào?
年 đọc là ねん。
Xem đáp án

Câu 2: 12,560 yen (円=えん) viết và nói tiếng Nhật thế nào?
Xem đáp án

それじゃ!
Takahashi

Thứ Ba, 22 tháng 12, 2015

LIÊN TỪ LÀ GÌ?

"Liên từ" là từ đứng đầu câu để nối với câu trước về ngữ nghĩa, vậy thôi ^^ Trong tiếng Nhật gọi là 接続詞 setsuzokushi [tiếp tục từ] tức là từ ngữ để tiếp tục mạch nói ở câu trước.

Ví dụ: Nào, chúng ta bắt đầu xây dựng tổ ấm nào!
Nhưng tôi không hiểu.
Tuy nhiên, tôi không muốn nói ra điều đó.
"Nhưng mà anh có yêu em đâu!"
Và rồi chúng tôi chia tay.
Thế thì tạm biệt nhé.
Kể từ đó, chúng tôi không gặp lại nhau nữa.
Cuối cùng, tôi cảm thấy nhẹ nhõm.
Sau rốt, tôi tự hỏi: Tình yêu là gì??

Ha ha ha. Chữ in đậm ở trên là liên từ.


⇒ Xem thêm: Các liên từ nên dùng khi phỏng vấn tiếng Nhật (Saroma Sea)

Bảng tổng kết về liên từ của Saromalang:


(C) Saromalang.com

Thứ Hai, 21 tháng 12, 2015

TRẠNG TỪ, TRẠNG NGỮ TIẾNG NHẬT

Trạng từ, hay trạng ngữ trong tiếng Nhật gọi chung nhất là 副詞 fukushi [phó từ].
Tại Saromalang gọi chung là trạng từ và ký hiệu là ADV hay Adv. Có nhiều loại trạng từ và không nhất định là chỉ bổ nghĩa cho động từ mà còn bổ nghĩa cho tính từ hay cho câu, vế câu (ví dụ trạng ngữ chỉ thời gian).

Ví dụ trạng từ hầu như chỉ bổ nghĩa cho tính từ: とても Adv. totemo rất
とても rất + かわいい xinh xắn, dễ thương = とてもかわいい rất dễ thương.

Trạng từ thường bổ nghịa cho động từ, ví dụ たくさん Adv. nhiều
たくさん nhiều + 食べた tabeta đã ăn = たくさん食べた takusan tabeta đã ăn rất nhiều.

Bạn nên xem bảng tổng kết của Saromalang về trạng từ/trạng ngữ tiếng Nhật:


CÁC LOẠI TRẠNG TỪ, TRẠNG NGỮ

Thứ Sáu, 18 tháng 12, 2015

DANH ĐỘNG TỪ

Danh động từ (tiếng Nhật: 動名詞 doumeishi) là những từ vốn là danh từ nhưng chỉ hành động và khi đi với động từ する thì thành động từ.

Ví dụ, 選択 sentaku là sự lựa chọn thì động từ 選択する sentaku suru là "lựa chọn" (verb).
洗濯 sentaku "sự giặt giũ" => 洗濯する sentaku suru = "giặt giũ".
(Hai từ sentaku trên đồng âm với nhau).

する là gì?

SURU là một động từ với nghĩa gốc là "làm (gì đó)" ví dụ:
仕事をする shigoto wo suru = làm việc
(shigoto là công việc)

する là động từ bất quy tắc (cách chia bất quy tắc).
する là động từ đặc biệt, ví dụ một trong các vai trò ngữ pháp là biến danh động từ VN thành động từ V..

Khi chia danh động từ, bạn chỉ cần chia する nên bạn phải nhớ cách chia する。

QUIZ VỀ DANH ĐỘNG TỪ

Ví dụ 電話する denwa suru = gọi điện. Bạn cũng có thể dùng trợ từ WO: 電話をする

Dạng lịch sự (polite form):
Sẽ gọi điện / Đã gọi điện / Đang gọi điện / Sẽ không gọi điện / Đã không gọi điện / Chưa gọi điện = ?

Dạng không lịch sự (plain form):
Sẽ gọi điện / Đã gọi điện / Đang gọi điện / Sẽ không gọi điện / Đã không gọi điện / Chưa gọi điện = ?



TÓM TẮT VỀ DANH ĐỘNG TỪ TIẾNG NHẬT

DANH TỪ LÀ GÌ?

Để giỏi ngoại ngữ thì chúng ta cần phải học những thứ căn bản. Ví dụ, danh từ là gì và dùng để làm gì? Nếu bạn không trả lời đầy đủ, nghĩa là bạn không giỏi.

Trong tiếng Nhật "danh từ" gọi là 名詞 meishi [danh từ] và ký hiệu là Noun hay N. Danh từ là những từ để gọi tên người, đồ vật, v.v... Danh từ là loại từ vựng căn bản nhất trong mọi ngôn ngữ, bên cạnh động từ và tính từ. Về động từ và tính từ xin hãy xem tham khảo các bài viết dưới đây:
Chủ đề động từ tiếng Nhật
Danh sách tính từ N5

Danh từ dùng để làm gì?

Vai trò 1: Làm chủ ngữ của câu, thường dùng với trợ từ は



Vai trò 2: Làm vị ngữ trong câu, dùng với động từ "là" (to be)

Ví dụ: 彼は学生です。
Kare wa gakusei desu = Anh ấy wa học sinh desu = Anh ấy là học sinh.
Mẫu: N1はN2です = N1 là N2.

です là động từ "là" (to be) trong tiếng Nhật ở dạng lịch sự (polite form).
Ở dạng không lịch sự (plain form) thì là だ。 Ví dụ 彼は学生だ。 Kare wa gakusei da.

Vai trò 3: Tạo tính từ (với trợ từ の)

Ví dụ: 学生のノート gakusei no nôto = học sinh no vở = vở học sinh
仕事の奴隷 shigoto no dorei = công việc no nô lệ = nô lệ của công việc.

Nhân tiện: Tôi là nô lệ của công việc. (Takahashi)

Chú ý: Trợ từ の cũng là SỞ HỮU CÁCH trong tiếng Nhật.
Ví dụ: 私のノート watashi no nôto = tôi no vở = vở của tôi (my notebook).

Vai trò 4: Làm chủ ngữ trong vế câu (clause, mệnh đề) (trợ từ が)

Ví dụ: 母が作ったケーキ haha ga tsukutta keeki = mẹ GA đã làm ⇒ bánh ngọt
Cái bánh mà mẹ (tôi) đã làm

母が作った là một clause (vế câu) bổ nghĩa cho ケーキ (cái bánh, cake).
Trong vế câu này thì 母 haha là chủ ngữ (danh từ) và 作った tsukutta là vị ngữ (ở đây là động từ).

QUIZ DANH TỪ TIẾNG NHẬT


"Tôi là nô lệ của công việc"
Dịch ra tiếng Nhật với các từ sau: 私 watashi ⇒ 仕事 shigoto công việc, 奴隷 dorei nô lệ



TỔNG KẾT VỀ DANH TỪ: XEM BẢNG SAROMALANG SAU

Thông báo lớp Cú Mèo

Hiện tại, Saromalang đang bận soạn một số tài liệu online cũng như tài liệu cho lớp Cú Mèo, do đó, lớp Cú Mèo chưa tổ chức tiếp được (cần sắp xếp người dạy nữa). Bạn nào cần học thì nên học ở một số trung tâm, nhớ lấy chứng nhận số giờ học để nhỡ có ý định đi du học Nhật Bản trong tương lai!

Hiện tại Saromalang sẽ chỉ luyện thi tiếng Nhật cho các bạn đi du học. Lớp mới sẽ thông báo sau.
Hãy chịu khó học online tại trang web Saromalang!

Takahashi

P.S.: Về nguyện vọng học giao tiếp thì Takahashi đang nghĩ một số mưu kế. Giao tiếp chỉ là hỏi và trả lời, trước hết các bạn có thể list câu hỏi (bằng tiếng Việt) và gửi cho Saromalang. Cả câu trả lời nữa. Sau đó dịch ra, hiểu => Nhớ => Biết giao tiếp. Good luck!


Thứ Tư, 16 tháng 12, 2015

HỌC NHẬT NGỮ TẠI NIIGATA

LỊCH ĐĂNG KÝ TRƯỜNG AIR
Kỳ tháng 4/2016: Hạn nộp hồ sơ 30/12/2015
Kỳ tháng 7/2017: Làm hồ sơ vào tháng 2, 3 năm 2016
Ưu đãi khi học lên 1 trường cao học, 1 trường đại học, 27 trường cao đẳng chuyên nghiệp trong tập đoàn NSG Group!



Trường AIR và trường JAM ở gần ga Niigata, băng qua con sông!

Trường nằm gần biển và sông và ga Niigata (ga trung tâm):

HỌC DỰ BỊ VÀ LÊN THẲNG ĐẠI HỌC (CAO HỌC) TẠI NHẬT

Chỉ tốn 1 năm học tiếng + Chi phí rất rẻ! Học tại trường đại học!
Chỉ dành cho các bạn giỏi tiếng Nhật / tài chính tốt / giỏi tiếng Anh.

Chi tiết, danh sách trường và đăng ký du học: Saroma Sea


Thứ Ba, 15 tháng 12, 2015

Mọi điều tôi biết về JLPT

Đây là bài viết về thông tin kỳ thi cũng như tổng hợp các bài viết của Saromalang trước đây:

MỌI ĐIỀU VỀ KỲ THI JLPT (SAROMA SEA)

Sắp tới tôi sẽ đưa lên thông tin một kỳ thi rất thú vị là J.TEST. Không hiểu sao mọi người không chuộng J.TEST trong khi nhiều doanh nghiệp Nhật thích kỳ thi này và cá nhân tôi thấy J.TEST thú vị và có thể thi vượt trình độ N1.


Thứ Bảy, 12 tháng 12, 2015

ÂM MƯU KATAKANA

KIẾN THỨC TỪ VỰNG KATAKANA

Chữ katakana được viết tiếng Nhật là カタカナ hay かたかな hay 片仮名 [phiến giả danh], kata tức là "mảnh", "kana" là "tên tạm/chữ tạm". Chữ katakana là chữ được tạo ra từ một phần của chữ kanji.
Chức năng: Phiên âm tiếng nước ngoài, tên nước ngoài. Phiên âm tên động thực vật. Nhấn mạnh.

Ví dụ, có người Nhật sống ở nước ngoài và tên là Takahashi chẳng hạn, thì cũng phiên âm là タカハシ vì bạn không biết họ dùng kanji nào, liệu là 高橋 hay là 高梁 hay là 髙橋. (Đây là cách viết theo lối cổ.)

Bài viết "Âm mưu katakana" là để phổ biến kiến thức về từ vựng katakana mà Saromalang sắp đưa lên. Chẳng có âm mưu nào cả ^^ Âm mưu của người Nhật khi dùng chữ katakana chủ yếu là để phiên âm tiếng nước ngoài. Chứ nếu mà dùng kanji thì sao mà hiểu được đúng không.

Ví dụ 亜瑠倍都 [á lưu bội đô] thì hiểu sao nổi ^^ Thật ra nó là アルバイト arubaito "công việc làm thêm" mà thôi. Mà viết kanji không cũng sẽ rất mệt. Ví dụ America viết là アメリカ thì dễ hơn viết là 亜米利加 amerika [á mễ lợi gia] nhiều. Ngày xưa America được viết là 亜米利加 vì thế nước Mỹ được gọi là 米 BEI, "Âu Mỹ" gọi là 欧米 OUBEI [âu mễ]. Trong tiếng Nhật thì "dân Mễ" là dân Mỹ chứ không phải là Mexico!!

Okay, nói nhảm thế đủ rồi, bạn hãy xem bảng dưới đây nhé.

BẢNG VÍ DỤ VÀ MỤC ĐÍCH KATAKANA

VÍ DỤ KATAKANANGHĨANGUỒN GỐC / MỤC ĐÍCHGHI CHÚ
アルバイトcông việc làm thêmTiếng Đức arbeit. Phiên âm tiếng nước ngoài.Ghi chú
バイトcông việc làm thêmViết tắt của アルバイトGhi chú
パートタイムcông việc bán thời gianTiếng Anh: part-timeGhi chú
パートcông việc bán thời gianViết tắt của パートタイムGhi chú
コップcái ly (không quai)Tiếng Hà Lan: kopGhi chú
カップcái ly (có quai)Tiếng Anh: cupGhi chú
プログラムchương trìnhprogramGhi chú
パソコンmáy tính cá nhânTiếng Anh do người Nhật chế ra. Personal Computer.和製英語
マイカーxe riêng"My car", tiếng Anh do người Nhật chế về ngữ nghĩa (和製英語 Wasei eigo).和製英語
マイホームnhà riêng"My home", 和製英語.和製英語
サラリーマンnhân viên đi làm nhận lương"Salary man", tiếng Anh của người Nhật.和製英語
ゲーム機máy chơi gameKết hợp katakana và kanji. (Geemu KI)Ghi chú
クスノキcây long nãoPhiên âm tên thực vật. Kanji: 楠.Xem cây
オオルリchim đớp ruồi Nhật BảnPhiên âm tên động vật. Kanji: 大瑠璃.Xem thêm
カノジョbạn gái, cô ấy彼女. Viết katakana để nhấn mạnh.Ghi chú
オタクotaku, những người đam mê truyện tranh/lập dịVốn là お宅 otaku ("quý ngài, quý bà, tư gia")Ghi chú

(C) Saromalang

Thứ Sáu, 11 tháng 12, 2015

Self Test tính từ N5

BẢNG TỰ KIỂM TRA TÍNH TỪ N5


悪い
わるい
大きい
おおきい
黒い
くろい
青い
あおい
つまらない
つまらない
明い
あかるい
広い
ひろい
忙しい
いそがしい
安い
やすい
寒い
さむい
冷たい
つめたい
可愛い
かわいい
危ない
あぶない
おいしい
おいしい
難しい
むずかしい
汚い
きたない
早い
はやい
易しい
やさしい
楽しい
たのしい
遠い
とおい
太い
ふとい
少ない
すくない
暗い
くらい
いい/よい
いい・よい
重い
おもい
暑い
あつい
熱い
あつい
辛い
からい
面白い
おもしろい
遅い
おそい
軽い
かるい
小さい
ちいさい
長い
ながい
低い
ひくい
温い
ぬるい
多い
おおい
狭い
せまい
近い
ちかい
新しい
あたらしい
(煩い)
うるさい
古い
ふるい
痛い
いたい
速い
はやい
赤い
あかい
涼しい
すずしい
丸い/円い
まるい
短い
みじかい
強い
つよい
甘い
あまい
高い
たかい
まずい
まずい
厚い
あつい
細い
ほそい
薄い
うすい
欲しい
ほしい
暖かい
あたたかい
弱い
よわい
白い
しろい
黄色い
きいろい
若い
わかい
大丈夫
だいじょうぶ
大きな*
おおきな
便利
べんり
丈夫
じょうぶ
有名
ゆうめい

ひま
上手
じょうず
嫌い
きらい
大切
たいせつ
大好き
だいすき
好き
すき
小さな*
ちいさな
賑やか
にぎやか
下手
へた
静か
しずか
りっぱ
りっぱ

いや
元気
げんき
きれい
きれい
こんな*
こんな
同じ
おなじ
その*
その
あの*
あの
この*
この

*: Bắt buộc có danh từ đi sau. Đỏ sẫm: Tính từ い. Xanh: Tính từ な.

Thứ Năm, 10 tháng 12, 2015

Lịch thi các kỳ thi tiếng Nhật 2016

Các kỳ thi JLPT, J.TEST, NAT-TEST, TOPJ: Xem tại đây

Các bạn nên thi JLPT và J.TEST vì đây là 2 kỳ thi uy tín nhất. Bạn nào dự định nộp hồ sơ du học thì nên thi ít nhất 2 kỳ thi, JLPT thì kết quả có chậm nên không kịp, do đó, hãy thi J.TEST.

Thứ Ba, 8 tháng 12, 2015

Đáp án kỳ thi Năng lực Nhật ngữ JLPT tháng 12/2015

Đáp án từ N1 tới N5 (theo thứ tự N1, N2, N3, N4, N5). Ghi chú: Đây chỉ là đáp án tham khảo, không đảm bảo chính xác 100%. Ngoài ra, điểm còn được chuẩn hóa. Tham khảo cách tính điểm JLPT gần đúng của Saromalang.

ĐÁP ÁN JLPT N1 KỲ THI 12/2015

N1文字・語彙
問題1123456
123421
問題278910111213
1312243
問題3141516171819
412343
問題4202122232425
423214
N1文法
問題526272829303132333435
1413243214
問題63637383940
31243
問題74142434445
21314
N1読解
問題846474849
4231
問題9505152535455565758
413222142
問題1059606162
4233
問題116364
23
問題1265666768
1344
問題136970
21

PHẦN NGHE
N1 聴解
問題1123456
233212
問題21234567
2234314
問題3123456
414321
問題41234567891011121314
31322113312311
問題5123a3b
1214

ĐÁP ÁN JLPT N2 KỲ THI 12/2015

Thứ Bảy, 28 tháng 11, 2015

N5 Verb Test

Bài kiểm tra động từ N5 (tổng 108 động từ). Bạn có thể học bằng cách hơ chuột lên xem nghĩa của động từ (và cả âm Hán Việt).

Xem danh sách đầy đủ có cả một số các chia: Danh sách động từ N5
Xem bảng chữ size lớn tại: Yurika

会う
あう
開く
あく
開ける
あける
上げる
あげる
遊ぶ
あそぶ
あびる
あびる
洗う
あらう
ある
ある
歩く
あるく
言う
いう
行く
いく
居る
いる
要る
いる
入れる
いれる
歌う
うたう
生まれる
うまれる
売る
うる
起きる
おきる
置く
おく
教える
おしえる
押す
おす
覚える
おぼえる
泳ぐ
およぐ
降りる
おりる
終る
おわる
買う
かう
返す
かえす
帰る
かえる
かかる
かかる
書く
かく
かける
かける
貸す
かす
借りる
かりる
消える
きえる
聞く
きく
切る
きる
着る
きる
曇る
くもる
来る
くる
消す
けす
答える
こたえる
困る
こまる
咲く
さく
差す
さす
死ぬ
しぬ
閉まる
しまる
閉める
しめる
締める
しめる
知る
しる
吸う
すう
住む
すむ
する
する
座る
すわる
出す
だす
立つ
たつ
頼む
たのむ
食べる
たべる
違う
ちがう
使う
つかう
疲れる
つかれる
着く
つく
作る
つくる
つける
つける
勤める
つとめる
出かける
でかける
できる
できる
出る
でる
飛ぶ
とぶ
止まる
とまる
撮る
とる
取る
とる
鳴く
なく
無くす
なくす
習う
ならう
並ぶ
ならぶ
並べる
ならべる
なる
なる
脱ぐ
ぬぐ
寝る
ねる
登る
のぼる
飲む
のむ
乗る
のる
入る
はいる
はく
はく
始まる
はじまる
走る
はしる
働く
はたらく
話す
はなす
貼る
はる
晴れる
はれる
引く
ひく
弾く
ひく
吹く
ふく
降る
ふる
曲る
まがる
待つ
まつ
磨く
みがく
見せる
みせる
見る
みる
持つ
もつ
休む
やすむ
やる
やる
呼ぶ
よぶ
読む
よむ
分かる
わかる
忘れる
わすれる
渡す
わたす
渡る
わたる

Made by Saromalang

Thứ Ba, 10 tháng 11, 2015

Tuyển sinh lớp N4 và N5

Đăng ký tại đây: Form đăng ký

Yêu cầu: Đọc Nội quy lớp học trước khi đăng ký

Thời gian dự định: Buổi chiều hoặc buổi tối, 3 buổi/tuần.
Sẽ dừng tuyển khi đủ số lượng. Sẽ không tổ chức lớp nếu số lượng ít dưới một mức nhất định.
Không trả lời hỏi đáp về lớp học qua điện thoại.

Thứ Năm, 5 tháng 11, 2015

"Tôi có phải là tôi không hả tôi?"

Ngày xưa tôi đọc sách khá nhiều! Hồi nhỏ tôi chủ yếu là đọc sách, đặc biệt là các câu chuyện ngụ ngôn (truyện ngụ ngôn Aesop). Vì thế, triết lý mà tôi học từ nhỏ là truyện ngụ ngôn, chứ không phải truyện cổ tích.

Tóm lại chia ra 2 dạng người:
1 Người tin vào truyện cổ tích
2 Người tin vào truyện ngụ ngôn

Truyện ngụ ngôn là thế này: Ngu thì chết chứ bệnh tật gì ^^
Truyện cổ tích là thế này: Bạn càng ngu thì càng giàu và thành công!

Trong các sách tôi đọc thì tôi có nhớ một câu: "Tôi có phải là tôi không hả tôi?"
Câu này giống như là WHO AM I? trong văn hóa Anh ngữ vậy.

Nhưng nói tiếng Nhật câu trên như thế nào?

Bài viết này là để viết cho mục Ngữ pháp tiếng Nhật tối sơ cấp (dành cho các bạn đi du học dạng học bổng).

NGỮ PHÁP: N1はN2です。

N1 là N2.

Ví dụ: かれは せんせいです。(彼は先生です。)
Anh ấy は giáo viên です = Anh ấy là giáo viên.

Tốt rồi! Vậy cấu trúc ngữ pháp câu này là gì? Tiếng Nhật là S-O-V tức là "Chủ ngữ => Đối tượng => Động từ". Động từ ở đây là LÀ (TO BE). Vậy は là động từ TO BE?

Ồ không!
は là TRỢ TỪ ĐÁNH DẤU CHỦ NGỮ và dù viết là HA nhưng đọc là WA. (vì là trợ từ)

Nếu không phải trợ từ, ví dụ はは(母) thì vẫn đọc là HA và haha nghĩa là "mẹ".

Động từ ở đây là です, đây mới là "LÀ" (động từ TO BE).

NGỮ PHÁP: N1はN2ですか。

Câu hỏi: N1 có phải là N2 không?
Trợ từ か là nghi vấn từ, dùng để tạo câu hỏi.

かれは がくせいですか。(彼は学生ですか。)
Anh ấyは học sinhですか。 = Anh ấy là học sinh phải không?

Trả lời thì có YES và NO đúng không nhỉ?
YES (Vâng, đúng, phải) = はい
NO (Không) = いいえ

(Còn tiếp)

Thứ Bảy, 31 tháng 10, 2015

"Bị bồ đá?" WHY?

"Bị bồ đá trong tiếng Nhật đã có tại Saromalang Overseas:
Nhưng TẠI SAO? Tôi không muốn hỏi là "Tại sao bị bồ đá?" vì phần này sẽ nói ở trang Overseas mà tôi muốn hỏi "Tại sao lại là FURARETA?"


Câu hỏi tuần này: Tại sao "bị bồ đá" lại là FURARETA?

Lý do là vì thế này:

Thứ Sáu, 30 tháng 10, 2015

Thì hiện tại tiếp diễn trong tiếng Nhật

Các bạn đã biết các thì Quá khứ, hiện tại, tương lai trong tiếng Nhật nếu đọc bài viết của Saromalang vào năm ... 2011.

Hôm nay chúng ta sẽ bàn về thì hiện tại tiếp diễn trong tiếng Nhật một chút. Trong ngôn ngữ nào thì cũng có thì HIỆN TẠI ĐƠN GIẢN và HIỆN TẠI TIẾP DIỄN đúng không? Thì hiện tại tiếp diễn nghĩa là "đang làm gì".

Ví dụ: 食べる taberu = ăn => 食べている tabete iru = "đang ăn" (DẠNG THƯỜNG)
食べます tabemasu = ăn => 食べています tabete imasu = "đang ăn" (DẠNG LỊCH SỰ)

飲む nomu = uống => 飲んでいる nonde iru = "đang uống" (dạng thường)
飲みます nomimasu = uống => 飲んでいます nonde imasu = "đang uống" (dạng lịch sự)

Tiếng Nhật thì còn chia dạng thường (plain form) và dạng lịch sự (polite form). Dạng thường là nói với người dưới (目下の人 meshita no hito) còn dạng lịch sự là nói với người trên (目上の人 meue no hito).

Bạn có thể thêm 今 ima (now, bây giờ) hay 現在 genzai ("hiện tại") vào đầu câu:

今、駅へ向かっています。
Ima, eki e mukatte imasu.
Bây giờ, tôi đang đi ra ga.

Trong câu này thì "Tôi" bị lược đi, câu đầy đủ là 私は駅へ向かっています。 Watashi wa eki e mukatte imasu.

BÀI TẬP: Dịch các câu dưới đây.
(1)
(a) 最近、パンを食べています。
最近 saikin [tối cận] = gần đây, dạo gần đây
(b) A:「何を食べていますか。」 Nani wo tabete imasuka?
B:「パンを食べています」 Pan wo tabete imasu.
パン pan = bánh mỳ

(2) 電話で denwa de (trên điện thoại)
A:「起きていますか?」
B:「起きていますよ」

起きる okiru = (verb) thức, thức dậy

Thứ Năm, 29 tháng 10, 2015

Chi phí hồ sơ du học tự túc Nhật Bản (tham khảo)

【Dành cho các bạn dự định du học Nhật Bản】
Để tránh việc phải đóng phí hồ sơ du học quá cao và tránh tình trạng loạn giá, các bạn hãy tham khảo bài viết tại Saromalang Sea: Chi phí hồ sơ du học hợp lý (mức giá lương tâm)

Xem thêm: Cách đóng học phí tiết kiệm nhấtBảng chi tiết tiền học phí và ký túc xá.

Thứ Tư, 28 tháng 10, 2015

Bài tập dịch câu đơn giản

Câu hôm nay là:

人に教えてもらうもんじゃない
Hito ni oshiete morau monjanai

Đây là câu mà một bạn đã hỏi trên Facebook. Bài tập là:

(1) Hãy viết lại câu đầy đủ cho câu trên (không nói tắt) ở dạng PLAIN (thường) và POLITE (lịch sự).
(2) Hãy dịch câu trên ra tiếng Việt.
(3) Giải thích ý nghĩa, sắc thái hay hoàn cảnh sử dụng 場面 bamen của câu trên.

Từ vựng:
人 hito (noun) người
教える oshieru (verb) dạy, dạy bảo
もらう morau (verb) nhận (thứ gì), nhận (hành động gì)

Đáp án: Sẽ có tại đây vào tuần sau.

ĐÁP ÁN

Thứ Ba, 27 tháng 10, 2015

Học kanji trực tiếp tại Saromalang

Chúng tôi đã ra mắt bảng kanji N4 (181 chữ): Kanji N4 181

Giờ bạn đã có thể học trực tuyến. Tất nhiên là bạn sẽ học cả Kanji N5 103 nữa. Điều đặc biệt là bạn có thể tự kiểm tra trực tiếp trên trang web (nếu bạn dùng PC hoặc Mac còn điện thoại smartphone và tablet thì không dùng được do không dùng mouse). Ngay cả các bạn không học tiếng Nhật mà muốn học hán tự thì đây cũng là nơi bắt đầu tuyệt vời. Trong trường hợp này, bạn chỉ cần nhận mặt chữ và âm Hán Việt thôi không cần quan tâm âm On và âm Kun tiếng Nhật.
Với bạn nào chưa biết âm On và âm Kun là gì thì: Kanji Reading

Kanji N4: 181 chữ ここ
Kanji N5: 103 chữ ここ

Have fun!

Thứ Sáu, 23 tháng 10, 2015

TWITTER TIME


"Từ khi gặp Twitter, cuộc đời tôi như bước từ đêm đen ra ánh sáng chói lòa."
- Takahashi -

「ツイッターに出会った日から、ぼくの人生はまるで真っ暗な夜から明るく輝かしい光へ歩んだようだ。」
Tsuittā ni deatta hi kara, boku no jinsei wa marude makkurana yoru kara akaruku kagayakashī hikari e ayunda yōda.

"TWITTER LÀ MỘT CƠN KHÁT VÀ CHÚNG TA HÃY THÀNH THẬT VỚI NHAU MỘT LẦN CUỐI CÙNG: CHÚNG TA ĐANG RẤT KHÁT!"
"Twitter is a thirst and let's be honest to each other for the last time: We are very thirsty!"

ツイッターはひとつの渇である。そして、最後に一回のみ誠実になって話し合おう:「我々はとても渇を癒さなきゃならん」

Tsuittā wa hitotsu no katsu dearu. Soshite, saigo ni ikkai nomi seijitsu ni natte hanashiaou: 'Wareware wa totemo katsu wo iyasanakya naran'
- Last line on FB -

Are you thirsty yet? ^^

Official Channels

Một số kênh thông tin chính thức của Saromalang: Chúng tôi không sử dụng FACEBOOK cá nhân nữa. Thay vào đó là một số kênh dưới đây:

Về học tiếng Nhật và lớp học tiếng Nhật: fb.com/saromaclass
Về thông tin học tập và du học Nhật Bản: fb.com/saromafun
Thông báo, chém gió thành bão: twitter.com/saromalang
...

Let's meet around ^^

Chủ Nhật, 18 tháng 10, 2015

"Có cá tươi thì còn gì bằng"

Cảm ơn Aki-san đã gợi ý trong bài trước.
"... thì còn gì bằng" thì chúng ta sẽ sử dụng 何よりだ。 Nghĩa của "naniyori" là "hơn hết thảy mọi thứ khác".


"Cá tươi" thì gồm có danh từ "cá" và tính từ "tươi".
Cá = 魚 [ngư] sakana
tươi = 新鮮な [tân tiên] shinsenna

Đây là môt tính từ NA và để bổ nghĩa cho danh từ thì chúng ta đặt tính từ trước danh từ thành 新鮮な魚 đúng không? Tóm lại thì:
Aな⇒N = AなN
Aい⇒N = AいN
⇒: bổ nghĩa cho

Dịch những câu như thế này không dễ đòi hỏi chúng ta phải biết được từ có cùng sắc thái thì mới nói ngắn gọn được. Vậy thì câu dưới đây nói thế nào?

"Được thế thì còn gì bằng"

Thứ Năm, 15 tháng 10, 2015

Hướng dẫn cách học bằng sách giáo khoa

Hôm qua tôi có giới thiệu bộ sách Soumatome N3 gồm 5 cuốn, hi vọng các bạn đã lóe lên niềm hạnh phúc và sau đó lại đau khổ như thường lệ rồi. Nhưng không nhất thiết cứ phải sống đau khổ thì mới là NGƯỜI TỐT. Quan điểm của tôi là: Người giỏi tiếng Nhật là người tốt!

Trong bài này thì tôi sẽ hướng dẫn cách TỰ HỌC BẰNG SÁCH GIÁO KHOA.
Trước hết hãy dùng toán học để tính toán: Mỗi cuốn khoảng 6 tuần x 7 ngày = 42 ngày. Nếu mỗi buổi tới lớp bạn học được 2 bài (tôi đã thử nghiệm trên lớp và dạy tốt lắm thì cũng được 2 bài/buổi 2 tiếng là cùng, đấy là không làm bài test) thì một cuốn cần tới 21 buổi. Nếu học 3 cuốn HÁN TỰ, NGỮ PHÁP, TỪ VỰNG thì cần 21 x 3 = 63 buổi. Nếu tuần học 3 buổi thì sẽ cần tới 21 tuần tức là khoảng 5 tháng để học N3. Nếu học tuần 5 buổi thì sẽ cần khoảng 13 tuần tức là khoảng 3 tháng.

Nhưng đấy là học liên tục chẳng luyện tập (practice) gì. Học xong kiến thức đọng lại là tầm 20% - 30%. Bạn sẽ không hạnh phúc đâu. Học kiểu này thì đúng là:

"Ném tiền qua cửa sổ" tiếng Nhật nói thế nào?

Bạn có muốn ném tiền qua cửa sổ không? Tôi không muốn bạn tốn thời gian và tiền bạc CHỈ ĐỂ HỌC VẸT những cái đã có sẵn trong sách giáo khoa. Tôi không muốn bạn ném tiền qua cửa sổ và hiệu quả lại thấp. Vì thế, bạn cần phải tự học và làm bài tập ở nhà. TỰ HỌC QUA SÁCH GIÁO KHOA. Đây là bộ sách khá tốt để học hội thoại và từ vựng sinh hoạt hàng ngày nhưng rõ ràng là không hay ho gì khi đưa lên lớp.

Vì vấn đề là THỜI GIAN. Mà THỜI GIAN = SINH MỆNH. Tiền thì không sao, bạn có thể ném qua cửa sổ rồi kiếm lại sau. Nhưng sinh mệnh thì không kiếm lại được. Và tôi cũng không muốn mất sinh mệnh để dạy cái đã có trong sách giáo khoa. Cách làm của tôi là chỉ sử dụng cuốn ĐỌC HIỂU và cuốn NGHE HIỂU để luyện Đọc và Nghe cho học viên trên lớp.

Kanji, từ vựng, ngữ pháp thì tôi tự soạn sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian.

CÁCH TỰ HỌC HÀNG NGÀY

Nếu các bạn mua bộ sách này thì hãy học nó hàng ngày, tốt nhất là mỗi ngày nên học như sau.
Thứ 2 đến thứ 6:
  • 01 bài kanji (cuốn Hán tự)
  • 01 bài từ vựng (cuốn Từ vựng)
  • 01 bài ngữ pháp (cuốn Ngữ pháp)
Thứ 7: Luyện 02 bài đọc hiểu (cuốn Đọc hiểu)
Chủ nhật: Luyện 02 bài nghe hiểu (cuốn Nghe hiểu) 

Đây là cách học đúng đắn và PHẢI TỰ HỌC. Còn ĐỌC HIỂU và NGHE HIỂU thì nên có người hướng dẫn (instructor/coach) vì nếu không thì bạn sẽ khó mà hiểu được dù sách có đáp án. (Tôi có coi qua và thấy là tôi giải thích còn hay hơn.)

Nhưng mà để học số lượng lớn với hiệu quả cao thì cần có một BẢNG KANJI/TỪ VỰNG/NGỮ PHÁP để học một cách máy móc nữa.

機械的に勉強しましょう!
きかいてきに べんきょうしましょう!
"Chúng ta hãy học một cách máy móc!"

Takahashi @ Saromalang

Thứ Tư, 14 tháng 10, 2015

Sách học N3 cơ bản: Bộ Soumatome

Đây là bộ sách học N3 khá tốt. Các bạn nên mua sách và TỰ HỌC. Tại lớp Cú Mèo N3 sẽ không dạy hết nội dung trong sách mà sẽ chỉ ôn tập theo nội dung sách và giải đáp câu hỏi. Tóm lại là nếu không tư học thì sẽ tốn rất nhiều thời gian và cũng không đi tới đâu.

Bộ sách gồm 5 cuốn: (1) Ngữ pháp (2) Kanji (3) Từ vựng (4) Đọc hiểu (5) Nghe hiểu

Tin tốt là cả bộ này giá tầm 250k tức là khoảng 1,250 yen. Giá bán tại Nhật là khoảng 1,250 yen/cuốn nên giá ở Việt Nam rẻ bằng 1/5 ở Nhật. Chất lượng giấy thường, không trắng, giống cuốn Mina no Nihongo. (Giấy mỏng, dễ rách, dễ thấm nước, ưu điểm là rất nhẹ, giống như các cuốn truyện nhỏ tiếng Anh bỏ túi du lịch vậy.)

Đấy là tin tốt. Hi vọng là bạn đã cảm thấy hạnh phúc. Nên cảm thấy hạnh phúc lúc còn có thể.

Vì đây là tin xấu: Lương theo giờ tại Tokyo là tầm 900 - 1,200 yen/giờ. Bạn đi làm 1 giờ là mua được một cuốn. Còn ở đây thì bạn phải đi làm 5 giờ mới mua được một cuốn. Nhưng dù có đi làm 8 giờ/ngày (làm thêm) thì bạn cũng SẼ KHÔNG MUA SÁCH vì tiêu vào tiền ăn đã hết rồi không dư. Nghĩa là đi làm thêm ở Nhật mua sách dễ hơn.

Nếu bạn đã hạnh phúc rồi thì lại đau khổ tiếp như thường lệ đi nhé!

Lịch trình học tập: Mỗi cuốn bạn học trong 6 tuần (1 tuần = 7 ngày, 6 ngày học và 1 ngày ôn tập) và mỗi ngày 2 trang. Trừ cuốn nghe hiểu thì là 4 tuần mỗi ngày 2 trang.

Nếu ngày nào bạn cũng học thì bạn sẽ mất 6 tuần x 7 ngày = 42 ngày. Nếu bạn tới trung tâm để học thì sẽ khá nặng, tốn thời gian và tốn tiền. Tốt nhất là nên tự học.

Tại lớp Cú Mèo sẽ chỉ ôn tập tổng hợp theo sách và làm một số luyện tập đơn giản. Để không tốn nhiều tiền đi học và tốn ít thời gian thì các bạn phải ĐỌC SÁCH TRƯỚC KHI TỚI LỚP. Tới lớp chỉ nên để giải đáp và giảng những kiến thức khó. Học tập N3 thì cần phải TỰ CHỦ CAO nếu không sẽ thất bại.

Dưới đây là hình ảnh bộ sách:

NGỮ PHÁP


HÁN TỰ

Thứ Sáu, 9 tháng 10, 2015

MAIPEESU DE

マイペース nghĩa là thế nào? Đây cũng là từ tiếng Anh do người Nhật chế gọi là 和製英語 wasei eigo [hòa chế anh ngữ]. Nguồn gốc là "my pace" tức là "nhịp độ của tôi, pace của tôi, nhịp của tôi, bước chân của tôi, nhịp bước của tôi".



ペースメーカー [pacemaker] = máy tạo nhịp, máy tạo xung nhịp (dùng cho người thay tim và dùng tim nhân tạo)

Vì thế mà người ta cấm sử dụng điện thoại trong bệnh viện hay cấm điện thoại từ nước ngoài chưa kiểm định. Vì chúng có thể gây ảnh hưởng tới pacemaker của những người dùng tim nhân tạo.

マイペースで chỉ phong cách làm việc một cách từ tốn, "take my time", không vội vã theo tiến độ chung mà theo "my pace". Khỏi cần nói, tôi thích phong cách này!

Làm gì một cách từ tốn, một cách khoan thai, theo tốc độ phù hợp với bản thân

Nhưng cũng như mọi マイ khác, マイペース là chỉ "nhịp độ riêng" của ai đó chứ không hẳn là "của tôi".

Ví dụ câu như thế này:

彼はマイペースでマイベッドから起きて、マイホームを出て、マイカーでマイギャルのところへ遊びに行った。
Kare wa maipēsu de maibeddo kara okite, maihōmu o dete, maikā de maigyaru no tokoro e asobi ni itta.
Anh ấy khoan thai thức dậy khỏi "my bed", ra khỏi "my home", tới chỗ "my girl" chơi bằng "my car".

Câu này hoàn toàn không có nghĩa là ANH ẤY ĐANG XÀI ĐỒ CỦA NGƯỜI KHÁC (mà cụ thể là của tôi). Anh ấy chỉ đang xài đồ của anh ấy.

Nếu anh ấy đang xài đồ của người khác thì THẬT KỲ CỤC. Và sẽ phải trả giá vì chắc chắn sẽ được ăn MY BOMB khi đang ngồi trên MY CAR.

Mà khi bạn xài đồ của người khác thì chắc không マイペースで "khoan thai, từ tốn" được đâu đúng không nhỉ?

(C) Saromalang

Kanji N5: 120 chữ học cho chắc dạ

Đây là 120 chữ bạn cần học trong trình độ N5:

西

Học trực tuyến tại Saromalang
Tải PDF về tại Saromalang Slide

Tham khảo: Chữ 日