Thứ Sáu, 28 tháng 10, 2016

Bộ gõ tiếng Nhật (Japanese IME)

Đây là trang hướng dẫn cách gõ tiếng Nhật trên các thiết bị điện tử chính hiện nay (PC, Mac, iPhone, iPad, Android): Hướng dẫn cách gõ tiếng Nhật qua hình ảnh

Với bàn phím (keyboard layout) tiếng Anh thì chuyển nhanh giữa gõ tiếng Anh và tiếng Nhật:
Chúc vui và gõ thật nhiều!

Nếu ngày nào cũng gõ thật nhiều ...

thì ra tiếng "Nhật" (日) chỉ là vấn đề thời gian!
How to type "Japan(ese)" in woods!
Takahashi

Bổ nghĩa bằng danh từ trong tiếng Nhật

Chuyện là thế này: Đây là quà Nhật Bản cho pet ở nhà.


Tên sản phẩm là 牛タン皮, tôi không biết đọc là gyuutankawa hay gyuutangawa. Nhưng nhìn hãy phân tích từng chữ:

牛タン皮 = 牛 BÒ + タン LƯỠI + 皮 DA = DA LƯỠI BÒ

Đây là món "da lưỡi bò" dành cho chó. Tức là danh từ bổ nghĩa cho danh từ trong tiếng Nhật theo quy tắc: Danh từ đứng trước bổ nghĩa cho danh từ đứng ngay sau nó.

Thứ tự này giống với tiếng Anh và ngược với tiếng Việt.

Trong từ trên thì 牛 (ぎゅう、NGƯU) là "BÒ", mặc dù âm hán là "ngưu". Vì thế sữa bò là 牛乳 (ぎゅうにゅう・NGƯU NHŨ), thịt bò là 牛肉(ぎゅうにく・NGƯU NHỤC) hay còn gọi là ビーフ [BEEF] (Xem Bảng chữ cái Nhật ngữ).

"Ngưu" không phải là trâu mà là bò!Đây là bài học đầu tiên khi du học Nhật Bản: Vì bạn sẽ không uống sữa trâu đúng không nhỉ? 牛 (ぎゅう・NGƯU) là "bò" còn "trâu" thì lại là 水牛(すいぎゅう・THỦY NGƯU)。

Đây là con 水牛 THỦY NGƯU, tức là con "trâu".

タン thì đơn giản là TONGUE tức là "lưỡi" theo tiếng Anh.
(かわ・BÌ) là "da", đọc theo âm Nhật (Kun-yomi).

Chủ Nhật, 23 tháng 10, 2016

"Cuồng phong" hay "cường phong"


Cả "cuồng phong" và "cường phong" đều có nghĩa trong tiếng Nhật và đều đọc là きょうふう

Cường phong 強風 thì đơn giản là "gió mạnh".

Cuồng phong 狂風 thì có nghĩa là "cuồng phong" trong tiếng Việt.
Ý nghĩa (Đại Từ Lâm):
①手がつけられないほど激しく吹き荒れる風。
②常軌を逸した振る舞い・風潮。
Cuồng phong là một cơn gió thổi mạnh tới mức khó mà  giơ tay ra được. Hoặc là một phong trào vượt qua khỏi quỹ đạo bình thường. Trong trường hợp sau thì "cơn cuồng phong" có nghĩa bóng. Ví dụ cơn cuồng phong bán hàng đa cấp ^^ đã quét sạch tiền tiết kiệm của người già. Trong ví dụ này thì hoàn toàn có thể dùng 狂風 cuồng phong.
(C) Saromalang

Thứ Ba, 18 tháng 10, 2016

Câu hỏi tu từ trong tiếng Nhật

Ví dụ:

文型 (ぶんけい, văn hình, mẫu câu) N1: Nでなくてなんだろう

落ち着いて仕事ができるというのは、幸せでなくてなんだろう。
Việc có thể ngồi bình tĩnh mà làm việc được không phải là hạnh phúc thì là gì?

Cũng có thể dùng:
Nでなければなんだろう;
Nでなくてなんでいしょう;
Nでなければなんでしょう
>>Dạng plain và dạng polite
落ち着いて仕事ができるというのは、幸せでなければなんだろう。
Việc có thể ngồi bình tĩnh mà làm việc được không phải là hạnh phúc thì là gì?

Đây là dạng câu hỏi tu từ: Hỏi không phải là để lấy thông tin mà là để nhấn mạnh vào ý muốn truyền đạt.

Chủ Nhật, 16 tháng 10, 2016

"Liên doanh" hay "liên danh"?

Chúng ta hay quen với "liên doanh" nhưng nếu ai làm trong ngành xây dựng thì có thể thấy "liên danh" khá nhiều. Liệu có phải chỉ là ... sai chính tả? Tất nhiên là không. Thật ra, ngược lại thường hay bị sai từ "liên danh" thành "liên doanh". Khi tài liệu như hợp đồng, thỏa thuận, ... qua tay những người không có kiến thức trong ngành xây dựng thì họ hay tự ý sửa "liên danh" thành "liên doanh" cho đúng?!

"Joint Operation Contractor" đúng ra phải dịch là "Nhà thầu liên danh"!

Nhưng "liên danh" và "liên doanh" khác hẳn nhau!

Liên doanh

Đây là Joint Venture, tiếng Nhật là ジョイント・ベンチャー là phiên từ tiếng Anh ra. "Liên doanh" là khi nhiều hơn một doanh nghiệp góp vốn, đất đai, tài sản, thiết bị, nhà máy, v.v... với nhau để lập ra một công ty riêng tức là công ty liên doanh. Công ty liên doanh này sẽ kinh doanh và có lợi nhuận thì chia theo tỷ lệ góp vốn (tức là theo cổ phần). Joint venture là một công ty độc lập được góp vốn vào để kinh doanh thống nhất với tư cách một doanh nghiệp.

Liên danh

Liên danh không phải là một doanh nghiệp mà vẫn là các doanh nghiệp riêng rẽ, chỉ là chung tay làm một công việc, tác nghiệp, dự án nào đó. Tên tiếng Anh thường là Joint operation (mặc dù dịch theo nghĩa đen thì là Joint name, và cách này cũng đúng). Tiếng Nhật của Joint Operation là ジョイント・オペレーション là phiên từ Anh ngữ qua.

Ví dụ liên danh nhà thầu xây dựng tuyến tàu điện:


Vì sao lại liên danh?

Thứ Sáu, 7 tháng 10, 2016

Hán tự quanh ta: 鋸 nokogiri "cưa"

Có nhiều chữ mà bạn không ngờ nó lại có gốc hán tự. Ví dụ chữ "cưa" (saw) trong tiếng Việt:

"Cưa" có lẽ từ chữ 鋸 CƯ mà ra, có nghĩa là "cưa". Tiếng Nhật 鋸 là のこぎり nokogiri hay のこ noko. Để gõ chữ 鋸 thì bạn bật chế độ gõ tiếng Nhật và gõ nokogiri hay noko.

Giải tự 鋸

鋸 (CƯ) = 金 (KIM) + 居 (CƯ)
金 KIM = kim loại, vàng
居 CƯ = ở, cư trú (mái nhà cũ 古 CỔ che mưa nắng)

丸ノコ marunoko nghĩa là "cưa tròn".

"Mạt cưa" (sawdust) tiếng Nhật là オガクズ (hán tự: 大鋸屑 đại cư tiết).
>>Xem nghĩa của kuzu

Đơm đặt, bịa chuyện để nhớ từ "cưa" của Saromalang:
NÓNG CỌC, cưa nhiều thì nóng cọc => CƯA = NOKO, thêm KIRI là cắt thành NOKOGIRI (biến âm) ^^

Thứ Tư, 5 tháng 10, 2016

Giới thiệu bộ sách tiếng Nhật Soumatome N2

Chào các bạn độc giả

Hiện tại ở Việt Nam đã xuất bản bộ sách tiếng Nhật Soumatome N2 rồi, cũng có đủ 4 cuốn như bộ Soumatome N3, cấu trúc cũng giống nhau chỉ có màu là khác (màu đỏ sẫm):


Trong bộ sách thì hay nhất là cuốn ngữ pháp nên tôi chỉ mua cuốn ngữ pháp (文法、ぶんぽう) ở trên. Còn các cuốn Đọc hiểu, Từ vựng, Kanji, Nghe hiểu nữa nhưng tôi nghĩ không cần thiết lắm. Cuốn ngữ pháp Soumatome N2 này là chương trình 8 tuần, mỗi ngày 2 trang. Bạn sẽ học trong suốt 8 tuần tức là 2 tháng nên thời gian cũng hợp lý. Ngoài ra, dùng sách để tra cứu và ôn luyện cũng tốt.

Ghi chú: Soumatome có nghĩa là "tổng tổng kết lại", matome là "tổng kết". Tức là cuốn sách tổng kết mọi ngữ pháp N2 lại thành một cuốn.
Nhận xét về sách ngữ pháp Soumatome: Soumatome là cuốn giải thích ngữ pháp có thể nói là dễ hiểu nhất, theo kiểu nhìn là hiểu với nhiều ví dụ phong phú, dễ hiểu, lại có dịch song ngữ Anh Việt.

Thông tin về cuốn ngữ pháp Soumatome N2

Tên tiếng Việt: LUYỆN THI NĂNG LỰC NHẬT NGỮ N2 NIHONGO SO-MATOME N2
Tên tiếng Nhật: 日本語総まとめN2
Nhà xuất bản: Trẻ
Giá bìa: 62k
Số trang: 146 trang (phần học 8 tuần) + phụ lục (giải đáp bài tập) 6 trang
Trang 142 - 146 là phần さくいん tức là mục lục để tra cứu ngữ pháp

Nội dung các tuần:
Tuần 1: おぼえずにはいられない
Tuần 2: やれやるほどおぼえられる
Tuần 3: おぼえないわけにはいかない
Tuần 4: おぼえざるをえない
Tuần 5: おぼえてみようではないか
Tuần 6: やるからにはおぼえよう
Tuần 7: がんばればおぼえられるというものだ
Tuần 8: むずかしい。それでもおぼえよう。

Sắc thái của N2 thì khó đấy, nên có sách là một chuyện nhưng phải có người hướng dẫn. Chú ý là hãy mua sách có bản quyền và Saromalang không bán sách mà chỉ giới thiệu sách hay cho các bạn. Các bạn có thể tới nhà sách hoặc tìm online xem.

Trong sách thì có tiếng Nhật và phần dịch là song ngữ Anh - Việt nên các bạn có thể kiểm tra khá chính xác. Phần dịch tiếng Việt của bộ Soumatome cũng khá tốt. Nhưng tôi có cách dịch tốt hơn!

Với các bạn dạy học thì nên dùng giáo trình này để:
- Giải thích sắc thái ngữ pháp
- Giải thích hoàn cảnh sử dụng
- Hướng dẫn học sinh tập dịch tiếng Nhật

Tôi ví dụ ngày 3 tuần thứ 7 thì có cảnh thầy giáo la học sinh bị điểm 0 là:

学生は勉強するものだ。アルバイトばかりするものではない

Nếu nói theo phong cách sơ cấp thì thế này:

学生は勉強しなければならない。アルバイトばかりしてはいけない
Học sinh thì bắt buộc phải học. Không được chỉ toàn làm thêm.

Vậy thì ものだ (ものです) có sắc thái là gì?

Thứ Hai, 3 tháng 10, 2016

Học bổng du học Nhật Bản kỳ 04/2017


HỌC BỔNG MIỄN PHÍ HỒ SƠ 100%
Xem thông tin và đăng ký ngay tại đây.
Dành cho các bạn làm hồ sơ tại văn phòng, có ý chí học lên cao, có ý chí xin học bổng.
Số lượng có hạn, ưu tiên các bạn đăng ký sớm.
>>Thông tin chi tiết và đăng ký