Hiển thị các bài đăng có nhãn tự động từ. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn tự động từ. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Bảy, 6 tháng 5, 2017

Phân biệt tự động từ và tha động từ

Tự động từ

Tiếng Nhật: 自動詞 (じどうし, JIDOUSHI, tự động từ)
English: intransitive verb
Động từ mà không tác động lên đối tượng khác ví dụ như: khóc, về nhà, đứng lên, ngồi xuống vv.

Tha động từ

Tiếng Nhật: 他動詞 (たどうし, TADOUSHI, tha động từ)
English: transitive verb
Động từ mà phải có đối tượng tác động ví dụ như: ăn (cái gì), uống (cái gì), đọc (cái gì) vv.

So sánh tự động từ vs. tha động từ

Nói nôm na, động từ mà cần có đối tượng tác động thì là tha động từ (động từ tác động lên đối tượng khác), còn động từ không có tác động đối tượng thì gọi là tự động từ (động từ tự thân "vận động").

"Tự động từ" hay "tha động từ" là dịch từ chữ kanji tiếng Nhật mà ra.

Cách phân biệt nhanh tự động từ và tha động từ

Tự động từ thường đi sau trợ từ が, tha động từ thường đi sau trợ từ を ví dụ:
パソコン壊れる PASOKON GA KOWARERU máy tính (bị) hỏng (tự động từ)
富士山見える FUJISAN GA MIERU núi Phú Sỹ được nhìn thấy (tự động từ)
パン食べる PAN WO TABERU ăn bánh mỳ (tha động từ)
ビール飲む BIIRU WO NOMU uống bia (tha động từ)

Lưu ý: Không phải cứ đi với trợ từ を thì là tha động từ. Vì trợ từ を còn tạo trạng ngữ chỉ phương hướng nữa (Xem bài Trợ từ tiếng Nhật là gì).
Ví dụ: 公園を通る。
電車をおりる。
階段をおりる。
空を飛ぶ。
角を曲がる。
部屋を出る。
東大を卒業する。
自分の不幸を泣く。

Các động tự trên, mặc dù đi với trợ từ を WO, vẫn là tự động từ.

Ví dụ về tự động từ và tha động từ

Ví dụ động từ 折る ORU và 折れる ORERU.
折る ORU = bẻ gãy (cái gì đó)
折れる ORERU = (cái gì đó) bị gãy

Ví dụ: 枝を折る = bẻ gãy cành câ
枝が折れる = cành cây bị gãy

Phân biệt với 枝が折られる eda ga orareru (bị động) là "cành cây bị bẻ gãy".
折られる OARERU là động từ dạng bị động. Xem bảng Chia động từ.

Cũng phân biệt với 枝を折れさせる eda wo oresaseru (sai khiến) là "làm cho cành cây bị gẫy".
折れさせる ORESASERU là động từ dạng sai khiến. Xem bảng Chia động từ.

Tự động từ và tha động từ thường đi thành cặp

Nhiều động từ thường có tự động từ và tha động từ đi thành cặp với nhau.

Ví dụ:
終わる OWARU (cái gì kết thúc)・終える OERU (kết thúc cái gì)
上がる AGARU (cái gì đi lên)・上げる AGERU (nâng cái gì lên)
始まる HAJIMARU (cái gì bắt đầu)・始める HAJIMERU (bắt đầu cái gì)
汚れる YOGORERU (cái gì bị dơ)・汚す YOGOSU (làm dơ cái gì)
治る NAORU (bệnh khỏi)・治す NAOSU (chữa bệnh cho khỏi)
直る NAORU (cái gì được sửa)・直す NAOSU (sửa cái gì)
変わる KAWARU (cái gì biến đổi)・変える KAERU (biến đổi cái gì)
出る DERU (cái gì đi ra, xuất hiện, tham dự)・出す DASU (đưa cái gì ra)
見つかる MITSUKARU (cái gì được tìm thấy)・見つける MITSUKERU (tìm thấy cái gì)
見える MIERU (nhìn thấy)・見る MIRU (nhìn)
聞こえる KIKOERU (nghe thấy)・聞く KIKU (nghe)

Vỡ, đứt, gãy, hỏng vv
割れる WARERU bị vỡ・割る WARU làm vỡ
折れる ORERU bị gẫy・折る ORU bẻ gẫy
破れる YABURERU bị rách・破る YABURU xé rách
切れる KIRERU bị đứt・切る KIRU cắt đứt
砕ける KUDAKERU bị vỡ nát・砕く KUDAKU đập nát
壊れる KOWARERU bị phá, bị hỏng・壊す KOWASU phá hỏng
倒れる TAORERU bị đổ・倒す TAOSU làm đổ, đánh đổ
崩れる KUZURERU sụp đổ・崩す KUZUSU làm sụp đổ
滅びる HOROBIRU diệt vong・滅ぼす HOROBOSU làm diệt vong

Dạng MARU và MERU

Thứ Sáu, 21 tháng 3, 2014

Phân biệt tự động từ và tha động từ

Động từ có rất nhiều các phân loại. Vì sao phân loại? Để bạn sử dụng đúng. Ví dụ phân loại nó thành động từ 5 đoạn và 1 đoạn: Đơn thuần là về cách chia.

Bài này Saroma Lang sẽ nói về tự động từ (động từ tự thân) và tha động từ (động từ tác động) do có bạn đã comment ở bài Toàn cảnh động từ tiếng Nhật.

Định nghĩa

Động từ tự thân

Định nghĩa: Động từ không tác động lên đối tượng khác, tiếng Nhật gọi là 自動詞 Jidoushi (Tự Động Từ). Ví dụ, naku = khóc là động từ tự thân. Ở đây tôi dịch nghĩa để cho các bạn dễ hiểu, chứ thông thường mọi người gọi là "tự động từ" hay "jidoushi".

Chú ý là động từ tác động (tha động từ) sẽ đi với trợ từ を (wo) để tác động nhưng KHÔNG PHẢI LÀ động từ tự thân không đi với "wo" nhé.

Ví dụ: Daigaku ni harenakatta koto wo naku = Tôi khóc việc đã không vào được đại học

Bạn khóc việc gì đó thì dùng wo vẫn được. Hay bạn khóc cho ai đó cũng vậy, ví dụ kare wo naku = khóc anh ấy.

Động từ tác động

Định nghĩa: Động từ tác động lên đối tượng khác, tiếng Nhật gọi là 他動詞 Tadoushi (Tha Động Từ).
Ví dụ động từ "ăn" taberu thì bắt buộc phải trả lời câu hỏi "ăn gì" đúng không?
Ví dụ: お好み焼きを食べる Okonomiyaki wo taberu = tôi ăn bánh xèo Nhật (bánh xèo okonomiyaki)

Tất nhiên là có thể lược bớt đối tượng nếu đã đề cập hay ngầm hiểu. Ví dụ trong đoạn hội thoại:
A: 飯を食べましたか。 Meshi wo tabemashita ka? / Anh ăn cơm chưa?
B: 食べました。 Tabemashita. / Tôi ăn rồi.


Phân biệt động từ tự thân Jidoushi và động từ tác động Tadoushi

Ờ bài Toàn cảnh động từ tiếng Nhật có bạn nêu ý kiến thế này:
治す Naosu (TRỊ) = chữa bệnh là động từ tác động tadoushi.

Thế nhưng 治される Naosareru lại là động từ tự thân jidoushi như trong câu:

病気は治された Byouki wa naosareta = Bệnh đã được chữa khỏi

(病気 Byouki: BỆNH KHÍ)

Đúng như vậy. Ở đây bạn cần biết là: Naosareru là dạng BỊ ĐỘNG của Naosu. Vì thế, 2 động từ này khi phân loại lại thành khác nhau.

Ghi nhớ: Động từ và dạng bị động của nó sẽ phân loại khác nhau. Dạng bị động luôn là động từ tự thân.