Thứ Sáu, 28 tháng 10, 2011

Cách nói lịch sự keigo trong tiếng Nhật - Tập 3

Đây là phần tiếp theo của "Tiếng Nhật tôn kính và khiêm nhường toàn tập" của SAROMA JCLASS.
Biến âm khi dùng keigo 敬語 và kensongo 謙遜語 (kenjougo 謙譲語)
Dạng "masu" sẽ thường có biến âm từ "rimasu" thành "imasu":
ござる → ござます(ござません)
いらっしゃる → いらっしゃます
おっしゃる → おっしゃます
下さる → くださます
なさる → なさます
Nhưng có thể nói là "gozarimasu" thay vì "gozaimasu" không? Và tương tự có thể nói "irassharimasu", "ossharimasu", "kudasarimasu", "nasarimasu" không? Có, bạn có thể làm vậy. Đó là tiếng Nhật cổ. Không sao nếu bạn là người xài tiếng Nhật có phong cách!
Tranh khắc gỗ Nhật Bản ukiyo-e
Bạn tôn kính ai?
Cần chú ý là khi bạn đang nói về người thứ ba, thì bạn phải làm rõ là bạn định tôn kính người thứ ba đó hay là tôn kính người mà bạn đang nói tới. Sau đây là ví dụ:
山口県を9月30日から訪問していた天皇、皇后両陛下は2日、特別機で帰京された。
Đức vua và hoàng hậu, đã thăm tỉnh Yamaguchi từ ngày 30/9, đã trở về Tokyo trên chuyên cơ.
Cách viết trên là cách viết thông thường trên báo chí và chỉ mang thái độ trung lập với độc giả, nhưng lại tôn kính với người mà họ tôn kính (đức vua và hoàng hậu Nhật Bản) thông qua việc dùng động từ "trở về Tokyo" ở dạng tôn kính (giống dạng bị động).

Phân biệt "hai" và "ee"
Để diễn tả sự đồng ý ("yes") có thể dùng "hai" はい, "ee" ええ, "un" うん. Chúng khác nhau ở chỗ:

  • "hai": Là cách nói lễ phép, "vâng", "dạ", dùng để nói với người có vị thế trên bạn hay đơn thuần là bạn muốn tỏ ra là người lễ phép.
  • "ee": Là cách nói với người ngang hàng hoặc người dưới, ví dụ khi bạn gặp đối tác hay nói với cấp dưới trong công ty, "phải đấy", "đúng thế"
  • "un": Là cách nói bạn bè thân thiết hay trong gia đình, "ừ", "đúng vậy"

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét