Thứ Bảy, 24 tháng 11, 2012

Học kanji: Hãy học Hán Việt

Ngày xưa khi mới bắt đầu học tiếng Nhật mình lượm được quyển sách 100 chữ kanji và quyển 500 chữ kanji, thế là mình học xong hết luôn hai quyển này. Sau đó mình cũng nhớ hết 2000 chữ kanji và cảm thấy cuộc sống nhẹ nhàng hơn rất nhiều. Tất nhiên, mình chỉ học âm Việt của chữ kanji thôi. Sau đó mình dùng quy tắc chuyển âm Việt sang âm On'yomi.
>> Suy luận âm On'yomi của chữ kanji
>> Quy tắc chuyển âm Hán Việt qua âm On'yomi

Chữ kanji không chỉ có một nghĩa cố định

Bạn hãy xem chữ này:
Chắc bạn sẽ biết nó là chữ XUÂN, nghĩa là "mùa xuân". Nhưng chữ này không chỉ có nghĩa là "mùa xuân", nó còn có nghĩa là tuổi trẻ như trong "thanh xuân", "xuân sắc", "xuân thì". Trong "xuân sắc" hay "xuân thì" thì nó chỉ tuổi trẻ của người phụ nữ. Ở trong tiếng Nhật, từ "mại xuân" có nghĩa là "buôn bán thân xác" nữa.
Cái hay của chữ kanji là nó có thể dùng cho nhiều nghĩa tương đồng nhau tùy nó ghép với chữ kanji nào.
Để nhớ chữ này, có thể phân nó ra thành TAM 三 NHÂN 人 NHẬT 日 => Ngày mồng 3 Tết mọi người đi chơi XUÂN??
Bạn có thể tra cách viết / từ ghép kanji của chữ XUÂN ở đây: Trang romajidesu

Học cách sử dụng chữ kanji

Hãy xem chữ này:
品 PHẨM - HIN / shina
Chữ này có hai nghĩa:
- Sản phẩm, ví dụ 製品 seihin (CHẾ PHẨM = sản phẩm), 品物 shinamono = hàng, hàng hóa
- Phẩm chất, ví dụ 品質 hinshitsu = phẩm chất
- Nhân phẩm, ví dụ 品格 hinkaku = phẩm cách
品が低い hin ga hikui có nghĩa là "đạo đức kém".

Cách nhớ: Các thùng hàng (sản phẩm) xếp chồng lên nhau.

Rõ ràng, bạn cần học cả các từ ghép của mỗi chữ kanji và cách sử dụng của nó. Nhưng nếu bạn biết âm Hán Việt thì hầu như mọi chuyện không cần phải học quá nhiều.

Bí quyết: Nắm vững âm Hán Việt!

Học những quy tắc đơn giản

Chữ CHINH 征 gồm bộ Người Đi ( 彳) và âm đọc CHÍNH (正). Quy tắc này khá đơn giản đấy chứ. Bạn có thể suy luận theo bộ thủ và bộ phận còn lại (thường làm âm đọc). Học các quy tắc đơn giản sẽ giúp bạn nhớ kanji nhanh hơn. Chữ CHINH này có nghĩa là "đi xa", chứ không phải "chinh chiến" như một số người nhầm lẫn (kể cả một số người dạy văn!). Trong chữ ghép "chinh chiến" thì chỉ có "chiến" là có nghĩa "đánh" thôi, còn "chinh" là "đi xa", "chinh chiến" nghĩa là đi xa để chiến đấu. CHINH NHÂN chỉ có nghĩa là "người đi xa" chứ không phải là "người đi chinh chiến ở xa".

Chữ GIAN 間 có nghĩa là "trung gian, ở giữa". Bạn có thể suy luận là Mặt trời (日 NHẬT) nằm giữa khe CỬA (門 MÔN). Như vậy là chuẩn đấy! Tuy nhiên, chữ này vốn được viết là:
閒 GIAN
Tức là Ánh trăng (月) giữa khe cửa. Dần dần, phần bên trong nhỏ quá nên nó thành ra chữ 日 NHẬT.
Chữ GIAN có cách đọc là "KAN / aida / ma", vừa để chỉ thời gian, vừa để chỉ không gian. Bạn phải tra từ điển nếu muốn biết hết các nghĩa và cách sử dụng của nó.
Ví dụ: 間隔 GIAN CÁCH kankaku = khoảng cách, 隙間 sukima = khe hở, 茶の間 chanoma = phòng uống trà, 冷蔵庫と壁の間 reizouko to kabe no aida = giữa tủ lạnh và tường (chỉ không gian), 1月から3月までの間 aida = khoảng thời gian từ tháng 1 tới tháng 3 (chỉ thời gian).

Có nhiều chữ cũng có thể bịa quy tắc để nhớ:
望 VỌNG = VONG 亡 (mất) NGUYỆT 月 (trăng) VƯƠNG 王 (vua) => Vua mất nước nên ngồi vọng nguyệt?
然 NHIÊN (thiên nhiên, tất nhiên, v.v..) = BỘ HỎA () + Chó (犬) + Trăng (月)
Chữ NHIÊN có các chữ:
自然 shizen TỰ NHIÊN
天然 tennen THIÊN NHIÊN
必然 hitsuzen TẤT NHIÊN
当然 touzen ĐƯƠNG NHIÊN
偶然 guuzen NGẪU NHIÊN

Bài tập: Chữ NHIÊN nghĩa là gì?
Đáp án sẽ có cuối bài.

Chữ KHÍ 気


Chữ này có rất nhiều nghĩa. Trong tiếng Việt thì thường là chỉ:
- không khí, chất khí;
- chí khí
- khí chất, v.v...

Chữ 気 KI khá quan trọng trong tiếng Nhật và có khá nhiều nghĩa cũng như cách sử dụng.

Chỉ chất khí
空気 kuuki = không khí
気体 kitai = chất khí (KHÍ THỂ)

Chỉ tinh thần
士気 shiki (SỸ KHÍ) = tinh thần làm việc
気質 kishitsu (KHÍ CHẤT) = khí chất

気が合う ki ga au = hợp tính nhau

気が重い ki ga omoi = tâm trạng nặng nề

気が変わる ki ga kawaru = thay đổi cách nghĩ

気が狂う ki ga kuruu (狂: CUỒNG) = điên, phát điên

Chỉ cảm giác
気持ち kimochi = cảm giác
気持ちがいい kimochi ga ii = thấy thoải mái, sung sướng
気持ち悪い kimochi warui = ghê, tởm (nhìn thấy sâu bọ chẳng hạn)

気分 kibun (KHÍ PHÂN) = cảm xúc, tâm trạng

~気がする = cảm thấy là ~, cảm giác là ~

Chỉ sự để tâm, quan tâm
気をつける = cẩn thận => 気をつけてね Hãy cẩn thận nhé!

気づく kizuku = nhận thấy

気にする ki ni suru = để tâm, bận tâm (vì thứ gì đó làm lo lắng, khó chịu, ...)

気を配る ki wo kubaru = để tâm, quan tâm tới ai đó, thứ gì đó

Trong phim Life:
「うちの会社をつぶす気か?」 Uchi no kaisha wo tsubusu ki ka?
= "Mày định phá nát công ty của tao à?"

~する気がしない = không định / không muốn làm gì

気が済む ki ga sumu = an lòng, hài lòng

何気ない nanige nai = không có ý gì

無邪気な mujaki-na (VÔ TÀ KHÍ) = vô tư / ngây thơ, vô tội

気難しい kimuzukashii = khó tính

人気 ninki (NHÂN KHÍ) = sự yêu thích (của mọi người / số đông)
人気がある ninki ga aru = được mọi người yêu thích
人気が出る ninki ga deru = bắt đầu được yêu thích
人気が落ちる ninki ga ochiru = bị giảm sự yêu thích
人気が高い ninki ga takai = rất được yêu thích
人気をとる ninki wo toru = làm cho mọi người yêu thích
人気のないN = N không được yêu thích (ca sỹ chẳng hạn)

Và còn nhiều nghĩa nữa...

Nếu bạn biết âm Hán Việt thì học kanji sẽ dễ hơn nhiều!

Takahashi @ JCLASS

==========GIẢI ĐÁP===========
Chữ NHIÊN 然 có nghĩa là "xảy ra", chỉ sự diễn tiến của sự vật sự việc.
TỰ NHIÊN: Những cái tự xảy ra
THIÊN NHIÊN: Những cái do ông trời mà xảy ra (không do con người)
ĐƯƠNG NHIÊN: Cái đang xảy ra, cái đúng đắn
TẤT NHIÊN: Tất yếu sẽ xảy ra
NGẪU NHIÊN: Cái xảy ra bất kỳ
v.v....

2 nhận xét:

  1. Và còn nhiều nghĩa nữa...

    Nếu bạn biết âm Hán Việt thì học kanji sẽ dễ hơn nhiều! 

    saromalng giai thich ho cac tu co ban nhe.thay nhieu nguoi giai thich ma nhớ khó quá trời /

    Trả lờiXóa
  2. vậy cho mình biết từ này có nghĩa là gì dduwwocj không saromalang:
    yaruki

    Trả lờiXóa