Hãy dùng tài liệu đã phát và nhớ lại bài giảng trên lớp để dịch các câu sau sang tiếng Nhật cho đúng ngữ nghĩa, ngữ pháp và sắc thái. Con số thể hiện số hiệu mẫu ngữ pháp trong tài liệu đã phát.
20
昨日仕事で疲れ切って眠れないほどだった。
実るほど頭を垂れる稲穂かな <ngạn ngữ Nhật Bản>
21
井の中の蛙ほど大海を知らぬ者はいない
彼女ほど美人はいない。
22
いくら努力してもなかなか上達しない。
どんなに水を飲んでものどがまた乾いてしまう。
たとえどんなに働いても生活が楽にならない。
23
ここ数年景気が悪くなる一方だ。
国民の生活は苦しくなる一方だ。
革命の思想は国民の中にますます広がっていっている。
24
父は自分に厳しい一方で、他人には優しい。
25
不思議なことに、誰もがいないのに、机の上に食べかけのケーキが置いてある。
仕事をやりかけているのでパーティーに行けなさそうだ。
26
性格から言うと、彼はこの仕事に相応しいと思う。
この成績から言えば、東大は無理だろう。
27
いつものご飯の代わりにパンを食べた。
週末は遊びに行く代わりに、うちで休みたい。
入院した社長に代わって会議に出席した。
28
決して東大の夢をあきらめない。
絶対東大に合格する。
絶対に許せない。
必ず夢は叶います。
29
この小説は長すぎて、読み切れない。
努力したからといって、必ず成功するとは言い切れない。
「こちらの商品はただいま売り切れです。」
30
一度きりの人生を大切に生きることだ。
彼とは一回話したっきり連絡がなかった。
31
今日は非常に忙しくて、疲れ切ってしまった。
徹夜して長い小説を読み切った。
お金を使い切ったので、稼ぐよりほかない。
32
帰国は来週だったっけ?
君の誕生日は何月だっけ?
パーティーの事、話したっけ?
33
愛情があるからこそ、しかるんだ。
明日こそ勉強するぞ!
「こちらこそご無沙汰しております。」
苦悩があってこそ人生は完全なものとなる。
34
お金を大切にすること。
勝手に人の部屋に入らないこと。
35
東大に行きたいなら、毎日努力を惜しまずに勉強することだ。
いつまでも元気でいたいのなら、健康的な食品を食べることだ。
Còn, còn nữa, còn mãi!
Hiển thị các bài đăng có nhãn bài tập lớp cú mèo n3. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn bài tập lớp cú mèo n3. Hiển thị tất cả bài đăng
Thứ Bảy, 12 tháng 8, 2017
Thứ Bảy, 5 tháng 8, 2017
Bài tập lớp Cú Mèo N3: Dịch bài hát 残酷な天使のテーゼ
Bài hát: 残酷な天使のテーゼ (zankokuna tenshi no teeze)
テーゼ là [these, tiếng Đức], tạm dịch là "định đề".
Tên bài hát tạm dịch là "Định đề thiên sứ tàn nhẫn".
Here we go:
蒼い=青い xanh [thương]
叩く(たたく) đập, gõ
ただ(只) chỉ
微笑む(ほほえむ) mỉm cười, cười nụ
見つめる(みつめる) nhìn chằm chằm
運命(うんめい) số phận [vận mệnh]
いたいけな ngây ngô
瞳(ひとみ) con ngươi, đồng tử [đồng]
もとめる(求める) tìm kiếm, tìm tòi
夢中(むちゅう)sự mải mê, say sưa => 夢中で、夢中になる
遥か(はるか) xa lắc, xa tít
羽根(はね)đôi cánh
窓辺(まどべ) khung cửa sổ
やがて sắp sửa
飛び立つ(とびたつ) bay đi
ほとばしる(迸る) tuôn trào, phun trào
パトス xúc cảm, cảm xúc chi phối nhất thời [Hi Lạp: pathos]
裏切る(うらぎる) phản bội
揺りかご cái nôi (ru em bé ngủ)
首筋(くびすじ) gáy, vai gáy
閉じこめる(とじこめる)nhốt lại
抱く(だく) ôm
抱きしめる(だきしめる) ôm chặt
バイブル kinh thánh [bible]
(光を)放つ(はなつ) phát ra (ánh sáng)
つむぐ(紡ぐ) dệt sợi
女神(めがみ) nữ thần
歌手:高橋洋子
作詞:及川眠子
作曲:佐藤英敏
残酷な天使のように 少年よ神話になれ
蒼い風がいま 胸のドアを叩いても
私だけをただ見つめて微笑んでるあなた
そっとふれるもの もとめることに夢中で
運命さえまだ知らない いたいけな瞳
だけどいつか気付くでしょう その背中には
遥か未来めざすための羽根があること
残酷な天使のテーゼ 窓辺からやがて飛び立つ
ほとばしる熱いパトスで 思い出を裏切るなら
この宇宙(そら)を抱いて輝く 少年よ神話になれ
ずっと眠ってる 私の愛の揺りかご
あなただけが夢の使者に呼ばれる朝がくる
細い首筋を 月あかりが映してる
世界中の時を止めて閉じこめたいけど
もしもふたり逢えたことに意味があるなら
私はそう 自由を知るためのバイブル
残酷な天使のテーゼ 悲しみがそしてはじまる
抱きしめた命のかたち その夢に目覚めたとき
誰よりも光を放つ 少年よ神話になれ
人は愛をつむぎながら歴史をつくる
女神なんてなれないまま 私は生きる
残酷な天使のテーゼ 窓辺からやがて飛び立つ
ほとばしる熱いパトスで 思い出を裏切るなら
この宇宙を抱いて輝く 少年よ神話になれ
テーゼ là [these, tiếng Đức], tạm dịch là "định đề".
Tên bài hát tạm dịch là "Định đề thiên sứ tàn nhẫn".
Here we go:
Từ vựng mới
テーゼ định đề [Đức: these] => mệnh đề đã được định sẵn [triết học]蒼い=青い xanh [thương]
叩く(たたく) đập, gõ
ただ(只) chỉ
微笑む(ほほえむ) mỉm cười, cười nụ
見つめる(みつめる) nhìn chằm chằm
運命(うんめい) số phận [vận mệnh]
いたいけな ngây ngô
瞳(ひとみ) con ngươi, đồng tử [đồng]
もとめる(求める) tìm kiếm, tìm tòi
夢中(むちゅう)sự mải mê, say sưa => 夢中で、夢中になる
遥か(はるか) xa lắc, xa tít
羽根(はね)đôi cánh
窓辺(まどべ) khung cửa sổ
やがて sắp sửa
飛び立つ(とびたつ) bay đi
ほとばしる(迸る) tuôn trào, phun trào
パトス xúc cảm, cảm xúc chi phối nhất thời [Hi Lạp: pathos]
裏切る(うらぎる) phản bội
揺りかご cái nôi (ru em bé ngủ)
首筋(くびすじ) gáy, vai gáy
閉じこめる(とじこめる)nhốt lại
抱く(だく) ôm
抱きしめる(だきしめる) ôm chặt
バイブル kinh thánh [bible]
(光を)放つ(はなつ) phát ra (ánh sáng)
つむぐ(紡ぐ) dệt sợi
女神(めがみ) nữ thần
Lời bài hát
残酷な天使のテーゼ歌手:高橋洋子
作詞:及川眠子
作曲:佐藤英敏
残酷な天使のように 少年よ神話になれ
蒼い風がいま 胸のドアを叩いても
私だけをただ見つめて微笑んでるあなた
そっとふれるもの もとめることに夢中で
運命さえまだ知らない いたいけな瞳
だけどいつか気付くでしょう その背中には
遥か未来めざすための羽根があること
残酷な天使のテーゼ 窓辺からやがて飛び立つ
ほとばしる熱いパトスで 思い出を裏切るなら
この宇宙(そら)を抱いて輝く 少年よ神話になれ
ずっと眠ってる 私の愛の揺りかご
あなただけが夢の使者に呼ばれる朝がくる
細い首筋を 月あかりが映してる
世界中の時を止めて閉じこめたいけど
もしもふたり逢えたことに意味があるなら
私はそう 自由を知るためのバイブル
残酷な天使のテーゼ 悲しみがそしてはじまる
抱きしめた命のかたち その夢に目覚めたとき
誰よりも光を放つ 少年よ神話になれ
人は愛をつむぎながら歴史をつくる
女神なんてなれないまま 私は生きる
残酷な天使のテーゼ 窓辺からやがて飛び立つ
ほとばしる熱いパトスで 思い出を裏切るなら
この宇宙を抱いて輝く 少年よ神話になれ
Bài tập lớp Cú Mèo N3 - Ngữ pháp 11 - 20
Dịch ra tiếng Việt, vận dụng các mẫu ngữ pháp đã học từ 11 tới 20.
1 ほど
Hôm qua nằm mơ gặp ma sợ gần chết.
2 ほど
Càng gần mực càng đen. Càng gần đèn càng cháy! ^^
3
Chắc chắn là ba sắp sửa về nhà rồi.
sắp sửa = sorosoro
4
Hôm nay tôi (cảm thấy) hơi mệt nên tôi có thể được anh cho phép về sớm không ạ?
5
Việc anh ta nói thì khó mà có thể tha thứ được.
6
Nó thường hay cúp học đi chơi lắm.
(khuynh hướng tiêu cực)
7
Tôi giả vờ đang ngủ say không biết gì.
8
Cho dù có làm việc cố gắng hết sức như thế nào đi chăng nữa thì cuộc sống cũng không thoải mái hơn.
Ghi chú: đi chăng nữa = たとえ
9
Cho dù có uống bao nhiêu thì anh ấy sắc mặt vẫn không thay đổi.
sắc mặt = 顔色(かおいろ)
10
Nó còn chưa chắc đã vô được đại học chứ lấy đâu ra mà vào Tô-đai. ^^
11
Phòng này ngập (đầy) rác và ma túy.
Hãy lau sạch những cuốn sách dính đầy bụi.
12
A: Cậu giận tớ à?
B: Có gì đâu. (Có giận gì đâu chứ)
Sẽ quiz ở trên lớp khi có thời gian nhé.
Takahashi
1 ほど
Hôm qua nằm mơ gặp ma sợ gần chết.
2 ほど
Càng gần mực càng đen. Càng gần đèn càng cháy! ^^
3
Chắc chắn là ba sắp sửa về nhà rồi.
sắp sửa = sorosoro
4
Hôm nay tôi (cảm thấy) hơi mệt nên tôi có thể được anh cho phép về sớm không ạ?
5
Việc anh ta nói thì khó mà có thể tha thứ được.
6
Nó thường hay cúp học đi chơi lắm.
(khuynh hướng tiêu cực)
7
Tôi giả vờ đang ngủ say không biết gì.
8
Cho dù có làm việc cố gắng hết sức như thế nào đi chăng nữa thì cuộc sống cũng không thoải mái hơn.
Ghi chú: đi chăng nữa = たとえ
9
Cho dù có uống bao nhiêu thì anh ấy sắc mặt vẫn không thay đổi.
sắc mặt = 顔色(かおいろ)
10
Nó còn chưa chắc đã vô được đại học chứ lấy đâu ra mà vào Tô-đai. ^^
11
Phòng này ngập (đầy) rác và ma túy.
Hãy lau sạch những cuốn sách dính đầy bụi.
12
A: Cậu giận tớ à?
B: Có gì đâu. (Có giận gì đâu chứ)
Sẽ quiz ở trên lớp khi có thời gian nhé.
Takahashi
Thứ Năm, 20 tháng 7, 2017
[Lớp Cú Mèo N3] Bài tập ngữ pháp 6 tới 10
Các bạn hãy học theo tài liệu phát trên lớp. Đây chỉ là bài tập.
この部屋は狭いだけでなく、暗いです。
この部屋は狭いばかりでなく、暗いです。
かれは英語だけでなく、フランス語も話せる。
かれは英語ばかりでなく、フランス語も話せる。
Bài tập: 1. Phân biệt sắc thái DAKE DENAKU và BAKARI DENAKU.
2. Vì sao lại là でなく chứ không phải でなくて?
うそをついたから彼女に嫌われた。
⇒うそをついたばかりに彼女に嫌われた。
Bài tập: Chỉ vì không có tiền mà đã không học được đại học.
Bài tập: 1. Lẽ ra tôi nên nói ra sự thật sớm hơn.
2. Giá mà tôi nói ra sự thật sớm hơn.
Ví dụ: 学生は勉強するべきだ。
約束を守るべきだ。
Bài tập: Phân biệt sắc thái các câu sau.
Bài tập: Phân biệt sắc thái các câu sau.
Nhận xét: Ngữ pháp N3 thì thường có SẮC THÁI khác ngữ pháp sơ cấp, do đó, chúng ta phải phân biệt được với ngữ pháp sơ cấp. Bằng cách học hiểu và dịch đúng thì sẽ nhớ được lâu dài. Hơn nữa, ngữ pháp N3 có nhiều mẫu có thể áp dụng trong thực tế để nói văn vẻ hay súc tích, dễ đi vào lòng người, dễ gây ấn tượng tốt.
Bởi vì CON NGƯỜI = NGÔN NGỮ. Bạn càng diễn đạt tốt thì càng được quý trọng và đánh giá cao, dù tính cách của bạn có thể chỉ dở hơi như tôi ^^
Takahashi
6. ばかりでなく
Nhấn mạnh của だけでなく (không chỉ mà còn).この部屋は狭いだけでなく、暗いです。
この部屋は狭いばかりでなく、暗いです。
かれは英語だけでなく、フランス語も話せる。
かれは英語ばかりでなく、フランス語も話せる。
Bài tập: 1. Phân biệt sắc thái DAKE DENAKU và BAKARI DENAKU.
2. Vì sao lại là でなく chứ không phải でなくて?
7. ばかりに CHỈ VÌ
Nhấn mạnh lý do, dùng thay cho から。うそをついたから彼女に嫌われた。
⇒うそをついたばかりに彼女に嫌われた。
Bài tập: Chỉ vì không có tiền mà đã không học được đại học.
8. ばよかった / ばよかったのに
Chỉ sự tiếc nuối: LẼ RA, GIÁ MÀ.Bài tập: 1. Lẽ ra tôi nên nói ra sự thật sớm hơn.
2. Giá mà tôi nói ra sự thật sớm hơn.
9. べき PHẢI LÀM, NÊN LÀM
Phải làm hay nên làm gì vì đó là điều đúng đắn, điều nên làm.Ví dụ: 学生は勉強するべきだ。
約束を守るべきだ。
Bài tập: Phân biệt sắc thái các câu sau.
- 約束を守ったほうがいい。
- 約束を守らなければならない。
- 約束を守るべきだ。
10. べきではない KHÔNG ĐƯỢC LÀM, KHÔNG NÊN LÀM
うそをつくべきではない。Bài tập: Phân biệt sắc thái các câu sau.
- うそをつかないほうがいい。
- うそをついてはならない。
- うそをつくべきではない。
Nhận xét: Ngữ pháp N3 thì thường có SẮC THÁI khác ngữ pháp sơ cấp, do đó, chúng ta phải phân biệt được với ngữ pháp sơ cấp. Bằng cách học hiểu và dịch đúng thì sẽ nhớ được lâu dài. Hơn nữa, ngữ pháp N3 có nhiều mẫu có thể áp dụng trong thực tế để nói văn vẻ hay súc tích, dễ đi vào lòng người, dễ gây ấn tượng tốt.
Bởi vì CON NGƯỜI = NGÔN NGỮ. Bạn càng diễn đạt tốt thì càng được quý trọng và đánh giá cao, dù tính cách của bạn có thể chỉ dở hơi như tôi ^^
Takahashi
[Lớp Cú Mèo N3] Bài tập ngữ pháp 1 tới 5
Lưu ý: Đây chỉ là tóm tắt và bài tập, tài liệu ngữ pháp và câu ví dụ đã phát tại lớp học nhé.
怒りのあまり quá đỗi tức giận
悲しみのあまり quá đỗi đau buồn
Vì quá đỗi thế nào đó mà làm gì đó ^^
失恋した悲しみのあまり、寝込んでしまった。
失意のあまり、命を絶った。
Ha ha. Bài tập:
Vì quá đỗi sợ hãi nên tóc cô ấy bạc trắng sau một đêm.
Vì quá đỗi ngạc nhiên nên anh ấy đã không thốt nên lời.
Nhân tiện, "sợ hãi" thì chúng ta dùng chữ 恐怖(きょうふ, khủng bố)。
Rút gươm chém xuống nước, nước càng chảy mạnh. Nâng chén tiêu sầu, sầu càng sầu thêm ^^
Nâng chén tiêu sầu, sầu càng sầu thêm = 悲しみを解消するために酒を飲めば飲むほど悲しみが深まるばかりだ。
Cảnh báo: Đừng uống rượu giải sầu vì sẽ chỉ buồn thêm và phát triển chứng nghiện ngập. Hãy uống rượu khi bạn vui. Nếu đời bạn toàn chuỗi ngày buồn thì đừng uống giọt nào cả. Tôi còn chưa động tới giọt nào đấy.
Bài tập: Càng cố quên thì lại càng nhớ thêm!
Tôi càng nói thì nó lại càng chẳng thèm nghe.
Nhân tiện, "chẳng thèm nghe" tiếng Nhật nói là 聞こうとしない。
駅まではどう行けばいいですか。 Tới ga thì đi thế nào thì được ạ?
こうしてやればいい。 Làm thế này là được.
事実を話せばいいです。 Nói ra sự thật là được ạ.
Bài tập: Để vào đại học đấy thì chỉ cần có tiền là được.
Vてばかりいる
あの子はテレビを見てばかりいる。
ゲームをやってばかりいる。 ⇔ ゲームばかりやっている。
毎日、雨が降っているばかりで嫌になる。
彼の話はうそばかりだ。
Trong ngôn ngữ nói thì ばかり thành ばっかり。
Bài tập: Nó toàn uống rượu chẳng chịu làm việc.
悪化(あっか) [ác hóa] xấu đi
物価が上がるばかりです。
こんなことばかりにあうと、日本が嫌になるばかりだ。
Đây là ngôn ngữ nói còn ngôn ngữ viết thì dùng 一方だ。
景気が悪くなる一方だ。
Bài tập: Đời sống toàn chỉ trở nên khổ hơn.
Sẽ kiểm tra trên lớp vào lần sau.
1. あまり "quá đỗi"
うれしさのあまり、 quá đỗi vui sướng怒りのあまり quá đỗi tức giận
悲しみのあまり quá đỗi đau buồn
Vì quá đỗi thế nào đó mà làm gì đó ^^
失恋した悲しみのあまり、寝込んでしまった。
失意のあまり、命を絶った。
Ha ha. Bài tập:
Vì quá đỗi sợ hãi nên tóc cô ấy bạc trắng sau một đêm.
Vì quá đỗi ngạc nhiên nên anh ấy đã không thốt nên lời.
Nhân tiện, "sợ hãi" thì chúng ta dùng chữ 恐怖(きょうふ, khủng bố)。
2. ば~ほど
Càng ... càng ... Đây chỉ là ngữ pháp sơ cấp mà thôi, ôn lại chút.Rút gươm chém xuống nước, nước càng chảy mạnh. Nâng chén tiêu sầu, sầu càng sầu thêm ^^
Nâng chén tiêu sầu, sầu càng sầu thêm = 悲しみを解消するために酒を飲めば飲むほど悲しみが深まるばかりだ。
Cảnh báo: Đừng uống rượu giải sầu vì sẽ chỉ buồn thêm và phát triển chứng nghiện ngập. Hãy uống rượu khi bạn vui. Nếu đời bạn toàn chuỗi ngày buồn thì đừng uống giọt nào cả. Tôi còn chưa động tới giọt nào đấy.
Bài tập: Càng cố quên thì lại càng nhớ thêm!
Tôi càng nói thì nó lại càng chẳng thèm nghe.
Nhân tiện, "chẳng thèm nghe" tiếng Nhật nói là 聞こうとしない。
3. Vばいい
Nếu trong câu hỏi: どうすればいいですか。 Làm thế nào thì được ạ?駅まではどう行けばいいですか。 Tới ga thì đi thế nào thì được ạ?
こうしてやればいい。 Làm thế này là được.
事実を話せばいいです。 Nói ra sự thật là được ạ.
Bài tập: Để vào đại học đấy thì chỉ cần có tiền là được.
4. ばかり TOÀN
NばかりVてばかりいる
あの子はテレビを見てばかりいる。
ゲームをやってばかりいる。 ⇔ ゲームばかりやっている。
毎日、雨が降っているばかりで嫌になる。
彼の話はうそばかりだ。
Trong ngôn ngữ nói thì ばかり thành ばっかり。
Bài tập: Nó toàn uống rượu chẳng chịu làm việc.
5. ばかりだ chỉ toàn (trở nên thế nào đó)
祖父の病気は悪化するばかりだ。悪化(あっか) [ác hóa] xấu đi
物価が上がるばかりです。
こんなことばかりにあうと、日本が嫌になるばかりだ。
Đây là ngôn ngữ nói còn ngôn ngữ viết thì dùng 一方だ。
景気が悪くなる一方だ。
Bài tập: Đời sống toàn chỉ trở nên khổ hơn.
Sẽ kiểm tra trên lớp vào lần sau.