Thứ Hai, 23 tháng 5, 2011

Quá khứ, hiện tại, tương lai trong tiếng Nhật

Hôm nay tôi muốn nói về các thì trong tiếng Nhật.

Ví dụ 1: Hãy xem đoạn hội thoại sau:
A:昼ごはんは食べた? Hiru-gohan wa tabeta? = Bạn đã ăn trưa chưa?
B:・・・・

Bạn có biết các câu trả lời sau khác nhau thế nào không?
1 食べていないよ 。Tabete inai yo.
2 まだ食べていないよ 。Mada tabete inai yo.
3 まだ食べないよ。Mada tabenai yo.
4 食べないよ。Tabenai yo.

Ví dụ 2: Bạn sẽ dịch câu sau như thế nào?

この仕事をやります。
Kono shigoto wo yarimasu.


 Nếu bạn dịch là "Tôi làm công việc này" thì thực ra là không đúng lắm, mặc dù có nhiều người dịch như vậy thật. Câu này không phải ở thì hiện tại, mà là ở thì tương lai. Phải dịch là:

Tôi sẽ làm công việc này.

Cần chú ý là, ở câu này chủ ngữ là "tôi", mặc dù đã được ẩn đi. Đây là một đặc điểm trong tiếng Nhật mà nếu bạn muốn hiểu hay muốn dịch giỏi tiếng Nhật thì bạn phải nắm rõ những đặc điểm này của tiếng Nhật.

Đúng ra thì không có cái gọi là "thì hiện tại", vì hoặc là bạn sẽ làm, hoặc đã làm, hoặc là đang làm (hiện tại tiếp diễn). "Thì hiện tại" chỉ dùng để chỉ những sự việc hiển nhiên mà thôi. Còn khi liên quan tới hành động thì hoặc là "Tôi sẽ làm" hoặc là "Tôi đã làm" hoặc là "Tôi đang làm".

Trở lại ví dụ 1, các câu trả lời có ý nghĩa là:
1 Tôi chưa ăn đâu.
2 Tôi vẫn chưa ăn đâu.
3 Tôi vẫn không ăn đâu.
4 Tôi không ăn đâu.

Câu thứ 3 "まだ食べない Mada tabenai" không phải là "Tôi vẫn chưa ăn" mà là "Tôi vẫn không ăn", nghĩa là trước nay "Tôi không ăn trưa". Đây là điểm mà một số bạn học tiếng Nhật hay nhầm.

Dưới đây để bạn hiểu thêm về cách dùng các thì trong tiếng Nhật tôi xin giới thiệu một số ví dụ và mẫu câu.

Chưa làm và không làm

私はご飯を食べていない。Watashi wa gohan wo tabete inai.
= Tôi chưa ăn cơm.

私はご飯を食べない。Watashi wa gohan wo tabenai.
= Tôi không ăn cơm.

Đang làm và sẽ làm

明日、映画を見に行きます。Ashita, eiga wo mi-ni ikimasu.
= Mai tôi sẽ đi xem phim.

今映画を見ているところです。Ima eiga wo mite iru tokoro desu.
Bây giờ tôi đang xem phim.
Sử dụng mẫu: Vている+ところ

Đã từng làm, chưa từng làm, sẽ không làm

日本へ行ったことがあります。Nihon e itta koto ga arimasu.
Tôi đã từng đến Nhật Bản.

花見をしたことがありません。Hanami wo shita koto ga arimasen.
Tôi chưa bao giờ đi ngắm hoa hanami.

日本へ留学しません。Nihon e ryuugaku shimasen.
Tôi sẽ không đi du học Nhật Bản.

Đã làm, vừa làm xong, đang làm, sắp làm

メールを送りました。Meeru wo okurimashita.
Tôi đã gửi thư điện tử.

メールを送ったところです。Meeru wo okutta tokoro desu.
Tôi vừa gửi thư điện tử xong.
Mẫu: Vた+ところ

メールを送っているところです。Meeru wo okutte iru tokoro desu.
Tôi đang gửi thư điện tử.
Mẫu: Vている+ところ

メールを送るところです。Meeru wo okuru tokoro desu.
Tôi sắp gửi thư điện tử.
Mẫu: Vる+ところ

Như vậy bạn thấy ところ (tokoro) rất là quan trọng. Và một nghĩa của nó là "nơi, chỗ (place)" ví dụ "watashi no tokoro" = "chỗ của tôi" (ví dụ phòng của tôi hay nơi tôi sống).
Watashi no tokoro ni asobi ni kite! = Tới chỗ tôi chơi đi!

Nhấn mạnh "đã làm gì" (với "sude ni")

すでに仕事を終わらせました。Sude ni shigoto wo owarasemashita.
Tôi đã hoàn thành công việc rồi.  
Chú ý: Bạn cần phân biệt với 「素手で」(すでで = sude de) nghĩa là làm gì "bằng tay không". 「すでに = sude ni」 còn được viết là 既に.

Không định làm / Nhất quyết không làm / Không có dự định làm

日本語を勉強するつもりがない。Nihongo wo benkyou suru tsumori ga nai.
Tôi không định học tiếng Nhật.

決して日本へ留学をしない。 (決して=けっして)
Kesshite Nihon e ryuugaku wo shinai (Kesshite = quyết ...)
Tôi quyết không đi du học Nhật.

日本語の学校を通う(かよう)予定がない。Nihongo no gakkou wo kayou yotei ga nai.
Tôi không có dự định đến trường học tiếng  Nhật.

日本へ留学することはないと思う。Nihon e ryuugaku suru koto wa nai to omou.
Tôi nghĩ mình sẽ không đi du học Nhật Bản.

Vậy tiếng Việt thì sao? Tiếng Việt có các thì quá khứ, hiện tại, tương lai không?

Có một số người, đặc biệt là người nước ngoài nghĩ rằng tiếng Việt không có các thì, nhưng thực ra là họ không hiểu biết về ngôn ngữ lắm. Tiêu chuẩn phán đoán của họ chỉ là lấy các thì trong tiếng Anh ra, kiểm tra xem tiếng Việt có không rồi kết luận vội vàng và sai lầm.
Các ngôn ngữ đều có cách diễn đạt về thời gian riêng. Tiếng Việt không phải là ngôn ngữ kiểu châu Âu, do đó đương nhiên là không chia thì như tiếng Anh.
Nếu bạn học tiếng Nhật, bạn có thể thấy tiếng Nhật không chia thì theo dạng đơn thuần là "đã" (ví dụ "tabeta"), "chưa" (tabete inai), "không" (tabenai), "đang" (tabete iru), "sẽ" (taberu) mà còn dùng các trợ từ như "tokoro".
Tiếng Việt chia các thì bằng cách dùng các từ chỉ thời gian và các trợ từ tương ứng. Ví dụ:

Từ ngày mai tôi sẽ không đi học nữa.
From tomorrow, I won't be going to school 
(Thì tương lai tiếp diễn)

Từ chỉ thời gian "Từ ngày mai" và các trợ từ "sẽ không", "nữa" đã giúp chúng ta diễn đạt chính xác những gì chúng ta muốn nói.
Tôi vẫn luôn luôn nói là: Để giỏi ngôn ngữ chúng ta phải giỏi tiếng mẹ đẻ trước.

Bổ sung romaji: Ngày 04/04/2014

27 nhận xét:

  1. suge!!!suge!!!thank u very much

    Trả lờiXóa
  2. bai viet rat hay, cam on ban nhieu nhe.

    Trả lờiXóa
  3. cho em xin mail được không, em có nhiều câu hỏi lắm mà không biết hỏi ai, nay gặp anh / chị, thật sự rất muốn đặt câu hỏi về tiếng Nhật , giúp với, cuối năm nay em thi nhật ngữ hu hu hu

    Trả lờiXóa
  4. Chào bạn, cám ơn bạn đã vào trang web. Email có ở BẢNG TIN bên trên đó.

    Trả lờiXóa
  5. sensei! ARIGATOU GOZAIMASU

    Trả lờiXóa
  6. 二本語じょうずですね

    Trả lờiXóa
  7. trời ạ,,, học chữ kanji thì kém mà toàn chữ kanji k à!!!

    Trả lờiXóa
  8. Bài viết hữu ích lắm cám ơn bạn nhiều nha.
    Bạn ơi cho mình hỏi 1 chút là.
    1. Không định là và Không có dự định làm khác nhau chỗ nào bạn?
    2. Thể Vていました nghĩa là gì vậy bạn.

    Cám ơn bạn nhiều.

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. 1. "Không định làm" và "không dự định làm": Cơ bản giống nhau nhưng "định" mang tính bất chợt nhiều hơn còn "dự định" thì mang tính có kế hoạch nhiều hơn
      2. Quá khứ tiếp diễn (lúc đó tôi đang làm gì)

      Xóa
    2. Cám ơn bạn nhiều nhé.

      Xóa
  9. Rất cảm ơn ad về bài viết. Ad cho mình hỏi 1 chút được k. Mình học tới bài 14 của Minna no Nihongo cuốn 1 thì nói "đang làm gì đó" lại k sử dụng "tokoro". ví dụ. tabeteimasu thôi chứ k nói là "tabeteiru tokoro". ad có thể giải thích giúp mình 1 chút được k. cảm ơn ad nhiều.

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. Cả hai đều đúng. Nói là "tabete imasu" là đủ nhưng NHẤN MẠNH là đang làm gì thì dùng "tabete iru tokoro desu".

      Chú ý là "tabete imasu" vẫn có thể gây ra sự không rõ ràng nhất định. Ví dụ nhé:
      Kanji wo benkyou shite imasu = Tôi đang học kanji

      Câu này có thể hiểu là thời gian này bạn đang học kanji, chẳng hạn buổi tối bạn học 30 phút, nhưng LÚC NÀY thì bạn đang không học (đang tám chuyện mà ^^).

      Hoặc cũng có thể là lúc này bạn ĐANG học kanji (tức là cầm sách kanji trước mặt và học).

      Vì có một sự không rõ ràng như vậy, nên nếu bạn muốn nhấn mạnh "THỜI ĐIỂM NÀY tôi đang học kanji" thì sẽ sử dụng mẫu:
      Kanji wo benkyou shite iru tokoro desu.

      Xóa
    2. そうですか。よくわかりました。ありがとうございました。

      Xóa
  10. Em muốn đặt câu hỏi cho những câu đó thì viết thế nào Sensei

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. Theo tớ thì bạn chỉ cần thêm "ka" vào cuối câu khẳng định hoặc phủ định và nói lên giọng ở cuối câu thì sẽ thành câu hỏi. Ví dụ : câu khẳng định là "ima kara, watashi ha hiru gohan wo tabemasu." (tôi chuẩn bị ăn cơm trưa). thì bạn muốn hỏi là "bạn chuẩn bị ăn cơm trưa à?" thì chỉ cần thêm "ka" và đương nhiên là chủ ngữ phải thay đổi. "imakara anata ha hiru gohan wo tabemasu ka?"(bạn chuẩn bị ăn cơm trưa à?). còn ý bạn muốn hỏi là hỏi là "chuẩn bị ăn gì? hay chuẩn bị làm gì?... thì bạn phải sử dụng các từ để hỏi kèm theo động từ phù hợp được chia ở các thì cụ thể, ví dụ: nani wo tabemasu ka?=sẽ ăn gì. còn nếu bạn chỉ đơn thuần muốn nhận biết câu hỏi trong tiếng nhật thì thêm "ka" vào cuối câu sẽ thành câu hỏi nhé. tuy nhiên có những trường hợp "ka" ở cuối câu lại k phải là câu nghi vấn mà là câu hỏi rủ rê hay đề nghị, hay là câu hỏi tu từ nữa. ^^ Đấy là ý kiến của mình, mong là sẽ giúp được bạn phần nào. và cũng hi vọng Ad sẽ giúp cả bạn lẫn mình hiểu nhiều hơn về vấn đề này, có gì sai sót thì chỉ mình với nhé. chúc bạn học tốt.

      Xóa
  11. Ai giỏi tiếng Nhật dich hộ mình câu này sang tiếng Nhật với : Em đừng buồn, hãy dựa vào anh

    Mình cảm ơn nhiều

    Trả lờiXóa
  12. Bài viết rất hay ! Cám ơn saromalang

    Trả lờiXóa
  13. Cảm ơn ad rất nhiều. Bài viết rất hữu ích. Ad cho mình hỏi một chút là với te imasu thì mình được học không chỉ dùng để diễn tả hành động đang xảy ra mà còn chỉ ra các hành động lặp đi lặp lại hoặc các trạng thái liên tục hay mô tả một điều kiện, tình hình hoặc kết quả của một hành động, có đúng ko ad? Ad có thể giải thích thêm cho mình được ko? Cảm ơn ad rất nhiều.

    Trả lờiXóa
  14. Cám ơn những bài học thật sự hữu ích của AD.Chúng tôi sẽ cố gắng và luôn chờ đợi những bài viết hay tiếp theo. Arigatoo gozaimasu.

    Trả lờiXóa
  15. Ad ơi, làm sao nói "đã từng làm gì đó" bằng tiếng Nhật? Ví dụ như "đã từng sống ở đó", "đã từng chơi bóng đá" chẳng hạn?

    Trả lờiXóa
  16. あめがふった va g あめがふっていた phan biet the nao vay ad

    Trả lờiXóa
  17. Cho mình hỏi la phân biệt giữa mashita và tê imashita vs ạ

    Trả lờiXóa