Ví dụ 当時 touji = đương thời (= thời đó), 当局 toukyoku = đương cục, 正当 seitou = Chính Đáng, 不当 futou (bất đáng) = không đáng, 妥当 datou (thỏa đáng) = thỏa đáng.
Khi đứng ở đầu, thì 当 Tou thường là "đương", chỉ (cái, người, ....) đó.
当時 touji đương thời = thời đó
当初 tousho đương sơ = lúc ban đầu đó
当局 toukyoku = đương cục
当人 tounin đương nhân = người đó
当事 touji đương sự = sự việc đó
当事者 toujisha đương sự giả = người liên quan với sự việc đó
Ngoài ra, những từ sau thì tương đồng tiếng Việt nên khỏi cần bàn:
当然 touzen = đương nhiên
担当 tantou đảm đương = phụ trách
当該 + N có nghĩa là "N đó", tức là chỉ thứ mà "đang nói tới, đang đề cập tới".
Ví dụ 当該官庁 Tougai Kanchou (đương cai quan sảnh) = cơ quan đang nói tới
Còn 該当 Gaitou thì là (người, thứ) "phù hợp với, thích hợp (điều kiện, tư cách, ... nào đó)".
Ví dụ この要件に該当する人 kono youken ni gaitou suru hito = người thích hợp với điều kiện này
該当者 gaitousha (cai đương giả) = người phù hợp, người thích hợp
Chữ 当 thì có 2 động từ là 当たる ataru và 当てる ateru.
Nghĩa cơ bản:
当たる ataru = trúng vào (命中する meichuu suru MỆNH TRÚNG)
当てる ateru = làm cho trúng, đánh cho trúng (命中させる meichuu saseru)
ボールが頭に当たる booru ga atama ni ataru = bóng bay trúng đầu
Trúng số là 宝くじが当たる takarakuji ga ataru
Ví dụ:
宝くじが3億円当たった! takarakuji ga san'oku en atatta = tôi trúng số 300 triệu yên
Chúc các bạn vui với chữ 当 này! Mà các bạn có thấy nó vẽ hình quả táo rơi trúng đầu không nhỉ?
( ヨ là vẽ tóc trên đầu đó)
Còn chữ 該 thì gồm Ngôn 言 (iu = nói) và 亥 Hợi (= heo), tức "con heo nói". Khi con heo mà kêu thì khắp làng khắp xóm nghe thấy, cho nên 該 nghĩa là ĐỦ KHẮP, CHÍNH NÓ, ĐÚNG KHỚP ("đúng là có nhà đang giết heo"). Giải thích thế có hợp lý không nhỉ?
Táo rơi trúng đầu thì ra chữ 当
(C) Saroma Lang
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét