"Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông"
(Truyện Kiều, Nguyễn Du)
Thơ haiku thì cũng như vậy, phải có 季語 (kigo, quý ngữ) là những từ chỉ thời gian. Đây là hình ảnh minh họa.

Nghe tiếng chim đỗ quyên (PC only)
Tạm dịch:
月光る 柘榴に火かな 郭公の声
Tsuki hikaru, Zakuro ni hi kana, Kakkou no koe
Trong bài haiku này thì 柘榴に火 (lửa trên cây thạch lựu = hoa lựu) là từ ngữ chỉ mùa, hoa lựu bắt đầu nở vào đầu mùa hè. Đây là một đêm hè trăng sáng và chúng ta nghe thấy tiếng chim quyên (chim cúc cu).
Nhân tiện, かな ở đây là 切れ kire tức âm ngắt để ngắt câu giống như や trong 古池や hay 音無し川や. Dùng để ngắt câu hay là để cảm thán, thường theo cấu trúc Noun + 切れ。
Các kire trong thơ mới: 「かな」「や」「けり」
Các kire trong thơ cũ: 「もがな」「し」「ぞ」「か」「よ」「せ」「れ」「つ」「ぬ」「へ」「ず」「いかに」「じ」「け」「らん」
Tổng: 18 kire.
Chim đỗ quyên tiếng Nhật là ホトトギス(杜鵑) còn カッコウ(郭公 quách công) là chim đỗ quyên lớn.
Takahashi
Photo Courtesy: http://www001.upp.so-net.ne.jp/pf6/sub1-1.htm
Em Mới biết chim quyên là chim cúc cu ^^
Trả lờiXóa