Thứ Ba, 5 tháng 11, 2019

Cách dịch "make sense" sang tiếng Việt và tiếng Nhật

make sense

1. Có nghĩa => 意味をなす
2. Có ý nghĩa => 有意義である
3. Có lý, hợp lý => 道理にかなう
4. Tức là "không phải là vô bổ", "không phải là tào lao".

"Make sense" được sử dụng nhiều trong tiếng Anh với các ý nghĩa trên. Tất nhiên tùy ngữ cảnh mà dịch cho phù hợp hay chọn sắc thái cho phù hợp.

Chúng ta cũng hay dùng do not make sense với ý nghĩa phủ định:

do not make sense

1. Không có nghĩa, tối nghĩa => 意味をなさない
2. Không có ý nghĩa => 有意義ではない
3. Không có lý, không hợp lý => 道理にかなわない
4. Tào lao, vô bổ

Ví dụ: What you said doesn't make sense = Chuyện bạn nói thật tào lao

Nhân tiện, trong tiếng Nhật 意味をなす(意味を成す) và 有意義 khác gì nhau?

有意義 [hữu ý nghĩa] tức là có ý nghĩa, có một tầm quan trọng với ai đó hay việc gì đó.

意味をなす có nghĩa là "có nghĩa" tức là trái nghĩa của "không hiểu được ý nghĩa (không có nghĩa)" hay "tối nghĩa".

意味 [ý vị] và 意義 [ý nghĩa] trong tiếng Nhật là khác nhau!

意味 là nghĩa, ý nghĩa theo nghĩa "có thể hiểu được đang nói gì (nghĩa), không hiểu được ý nghĩa (không có nghĩa, vô nghĩa), tối nghĩa".

Còn 意義 là tầm quan trọng với ai, sự việc nào đó ví dụ "Sự kiện có ý nghĩa quyết định trong chiến tranh".

Bản thân chữ "vô nghĩa" cũng tương đối mập mờ (曖昧 aimai) trong tiếng Việt:

Vô nghĩa = không có ý nghĩa để hiểu, không ai hiểu được ý nói gì
Vô nghĩa = không có chính nghĩa, không có đạo lý

Nhưng cái hay là trong tiếng Nhật cũng thường nói chung thành  意味がない hay 意味ない (khẩu ngữ, "chả ý nghĩa gì cả").
Takahashi

1 nhận xét:

  1. Với một người ngày xưa từng là quan trông coi sách vở văn chương trong triều đình Nhật, thì ngày nay thông thạo Nhật Ngữ thậm chí còn hơn người bản xứ có lẽ cũng không có gì là khó hiểu. Chỉ không rõ anh Takashi mỗi lần tới nước Nhật có tìm được những mảnh ghép nào hay chưa?

    Trả lờiXóa