Thứ Ba, 14 tháng 8, 2012

Các cách chuyển tiền từ Nhật về Việt Nam | Du học Nhật Bản

Chào các bạn, tôi - Takahashi, tổng kết các cách chuyển tiền từ Nhật về Việt Nam như bên dưới. Ngoài ra, tôi cũng sẽ nói về cách chuyển tiền từ Việt Nam sang Nhật ở phần cuối bài.

Bạn đi du học hay đi làm bên Nhật và muốn gửi tiền về Việt Nam? Cách tốt nhất là chính bạn cầm về. Ngoài ra, bạn có thể nhờ bạn bè cầm về (tất nhiên phải nhờ người tin tưởng được, vì có nhiều bạn xấu cầm về rồi xài hết luôn có khi 5 - 10 năm sau bạn mới đòi lại được gốc). Một cách khác có nhiều rủi ro là dùng "tay ba" (bạn trao tiền tại Nhật và người thân của bạn nhận tại Việt Nam), tuy nhiên cách này tôi không khuyến khích lắm vì độ rủi ro mất tiền và rủi ro về pháp luật cao.
Tôi xin nói về các cách chính thống gửi tiền về Việt Nam cùng các chi phí liên quan.
Từ khóa: 海外送金 海外送金手数料

Các chi phí khi gửi tiền từ Nhật về Việt Nam
  • Lệ phí chuyển tiền tại Nhật
  • Phí đổi ngoại tệ (Yên => USD)
  • Lệ phí nhận tiền tại Việt Nam (của ngân hàng Việt Nam, v.v...)

Thứ Sáu, 10 tháng 8, 2012

Dịch thuật Nhật Việt: Dịch theo đúng ngữ cảnh, sắc thái |Bài 1

Một số ví dụ dịch Nhật Việt theo ngữ cảnh và sắc thái
旅 (tabi, kanji: LỮ) có nghĩa là: Chuyến đi, cuộc hành trình, chuyến du lịch. "Tabi" khác với 旅行 (ryokou, kanji: LỮ HÀNH) ở chỗ "tabi" nhiều khi dùng để chỉ "chuyến đi, hành trình" nhiều hơn là "du lịch" (旅行 là "du lịch").
Trong bài hát "川の流れのように Kawa no nagare no you ni - Như một dòng sông" có câu:
"生きることは 旅すること" (Ikiru koto wa tabi suru koto)
Câu này nên dịch là: "Sống là đi"
人生は一つの旅だ (Jinsei wa hitotsu no tabi da)
Cuộc đời là một chuyến đi / Cuộc đời là một cuộc hành trình
サイゴンへの旅はどうでしたか?
Chuyến đi đến Sài Gòn của anh thế nào?
旅しましょう! = Chúng ta đi du lịch thôi!
Chúng ta phải dịch ra cách nói mà người Việt Nam thường nói. Với những câu có tính văn học chúng ta cũng phải dịch ra với sắc thái tương ứng.

Thứ Bảy, 4 tháng 8, 2012

Các bài hát mang âm điệu dân ca Nhật Bản

Nhật Bản cũng giống như Việt Nam có rất nhiều bài hát dân ca hay và có ý nghĩa. Ở bài viết này tôi sẽ giới thiệu với các bạn một số bài hát dân ca nổi tiếng và phổ biến của Nhật (thú thực là tôi không thể nào chịu đựng được các thể loại nhạc trẻ và nhạc hiện đại). Những bài này mà nghe vào lúc thất tình thì sẽ càng hay và càng cảm thấy buồn thảm hơn. Nhưng như tôi vẫn nói: Đời còn dài, giai còn nhiều (Đời còn dài, gái đầy đường), có gì mà phải u sầu? Tại sao không nghe những bài dân ca Nhật Bản và ngồi thiền để suy ngẫm về những khổ đau cuộc đời? Sau đây là một số bài dân ca Nhật Bản.
Chú ý: Các bạn có trích dẫn phần ca từ tiếng Việt thì nhớ đề "Dịch bởi saromalang.com" để quảng bá trang web giùm nhé.

    涙そうそう - Nadasousou - Rưng rưng
Link Youtube Nghe và tải mp3 (nhaccuatui.com)
Ca sỹ: 夏川りみ Natsukawa Rimi (Tên chuyển đổi: Hạ Mỹ Hương)
Ca sỹ thể hiện bài này nổi tiếng nhất là 夏川りみ Natsukawa Rimi. Đây là bài hát mang âm hưởng dân ca của vùng Okinawa, "涙そうそう = Nadasousou" là từ địa phương vùng Okinawa nghĩa là "Nước mắt rưng rưng" (涙がぽろぽろこぼれ落ちる). "Nada" ở đây là "namida (nước mắt)". Bài hát này nói về cảm xúc rưng rưng xúc động khi xem lại những kỷ vật của những người thân yêu.

Thứ Sáu, 3 tháng 8, 2012

Diễn đạt "May mắn là ..." "Đáng tiếc là ..."

Bài này SAROMA JCLASS giới thiệu với các bạn cách diễn đạt "May mắn là ...", "Đáng tiếc là ..." trong tiếng Nhật. Trong cuộc sống chúng ta hay nói:
- May mắn là tôi đã được nhiều người giúp đỡ.
- Thật đáng tiếc là tôi đã bỏ lỡ cơ hội tốt nhất.
- Thật xui xẻo khi tôi không thể kiếm đủ tiền để đi du học.
- Thật bất hạnh là tôi đã phá sản.

Đây là cách nói tương ứng trong tiếng Nhật:
  • May mắn là ... = 幸いなことに saiwai-na koto ni (幸い saiwai là tính từ Aな)
  • Đáng tiếc là ... = 残念なことに zannen-na koto ni(=残念ながら zannen-nagara)
  • Thật xui xẻo là ... = 不運なことに fu'un-na koto ni(=不運にも)
  • Thật bất hạnh là ... = 不幸なことに fukou-na koto ni
  • Thật ngạc nhiên là ... = 驚いたことに odoroita koto ni / 驚くことに odoroku koto ni (驚く Vdic. = ngạc nhiên /động từ/)
  • Thật đáng sợ là ... = 恐ろしいことに osoroshii koto ni (恐ろしい là tính từ Aい)
  • Đáng buồn là ... = 悲しいことに kanashii koto ni (悲しい là tính từ Aい)

Giải thích ngữ nghĩa

Thứ Năm, 26 tháng 7, 2012

Từ điển các loại cá và hải sản Nhật Bản

Cách tra tên các loại cá và hải sản  Nhật Bản
SAROMA JCLASS sẽ giới thiệu với các bạn cách tra tên cá Nhật ra tiếng Việt một cách đơn giản. Trang web chúng ta sử dụng là trang wikipedia vì trang này sẽ có nhiều ngôn ngữ và chúng ta sẽ dễ dàng tra tên cá Nhật ra tên tiếng Anh, từ đó có thể tra ra tên tiếng Việt.
Ví dụ: サバ sabaアジ aji
Chúng ta sẽ tra Google từ khóa sau: サバ wikipedia
Chúng ta sẽ được trang wikipedia giới thiệu về cá "saba": ja.wikipedia.org/サバ
Từ trang này chúng ta chọn "English" sẽ ra trang giới thiệu tiếng Anh, hay chọn "Tiếng Việt" sẽ ra trang giới thiệu tiếng Việt và chúng ta thu được tên tiếng Việt là "Cá thu".
Với cá "aji" thì chúng ta cũng tìm được trang wikipedia: ja.wikipedia.org/アジ
Tuy nhiên, trang này không có trang "Tiếng Việt" tương ứng mà chỉ tìm được tên tiếng Anh là "Carangidae". Từ tên này chúng ta lại tra Google tiếp với từ khóa: Carangidae cá
Từ đó chúng ta thu được tên cá này là "cá khế, cá nục".
Cách tra tên cá tiếng Nhật ra tiếng Việt:
[Tên cá tiếng Nhật] + wikipedia
→ [Tên cá tiếng Anh] + "cá"
Tra tên cá tiếng Việt ra tiếng Nhật:
[Tên cá tiếng Việt] + wikipedia
→ [Tên cá tiếng Anh] + とは
Ví dụ: Bighead carpとは
Các bạn thử phương pháp của SAROMA JCLASS cho các loại cá khác nữa nhé. Dưới đây là danh sách một số cá và hải sản thông dụng của Nhật Bản.
Các bạn muốn bổ sung gì thì xin hãy comment bên dưới.

Cá ngừ đại dương Magưrô
Cá ngừ đại dương (Magưrô) - Loài cá đẹp trai nhất Nhật Bản
>> Bài hát おさかな天国 (Thiên đường cá) - Bản Youtube đủ - Lời (Đây là bài hát thường được phát ở góc bán cá của các siêu thị Nhật Bản)


Danh sách một số loại cá và hải sản Nhật Bản

Thứ Năm, 5 tháng 7, 2012

Đáp án kỳ thi năng lực tiếng Nhật tháng 7 năm 2012 và cách tính điểm gần đúng

Điểm số mỗi phần thi (得点範囲, tokuten han-i |đắc điểm phạm vi|), điểm tổng đậu và điểm đậu cho mỗi phần là như bảng dưới đây.
Điểm tối đa có thể đạt được: 180 điểm (cho mọi cấp độ).
Tổng điểm để đậu N1 là 100 điểm, N2 là 90 điểm, N3 là 95 điểm. Điểm đậu mỗi phần thi (1) 言語知識 (gengo chishiki = kiến thức ngôn ngữ, gồm có chữ, từ vựng, ngữ pháp), (2) Đọc hiểu, (3) Nghe hiểu của các cấp độ N3, N2, N1 là 19 điểm.
Về N4, N5 xin xem bảng tương ứng.

Tính điểm như thế nào khi so đáp án?
Có 2 điểm bạn cần lưu ý:
- Điểm số cho mỗi câu là thứ chúng ta không biết (ví dụ không biết là 1 điểm hay 2 điểm)
- Điểm thi của bạn sẽ được chuẩn hóa (等価 touka = đẳng hóa)
"Chuẩn hóa" là để làm cho các kỳ thi công bằng nhau, ví dụ cùng làm được số câu như nhau, nhưng kỳ thi mà nội dung khó hơn thì điểm sẽ cao hơn. Độ khó của kỳ thi có lẽ sẽ được tính theo phân bố điểm của toàn bộ thí sinh dự thi. Chúng ta không biết thuật toán để tính điểm của ban tổ chức kỳ thi và cách tính điểm không được công khai.
Do đó, chúng ta chỉ có thể tính gần đúng điểm số mà thôi.

Cấp độ N1: 
Phần thi kiến thức ngôn ngữ (文字・語彙・文法) có 45 câu. Tổng điểm tối đa: 60.
Phần thi Đọc hiểu (読解) có 25 câu.  Tổng điểm tối đa: 60.
Phần thi Nghe hiểu (聴解) có 36 câu (câu cuối có 2 câu). Tổng điểm tối đa: 60.
Giả sử bạn làm đúng mỗi phần là X, Y, Z câu, thì chúng ta sẽ tính gần đúng theo công thức sau:
<Số câu đúng> / <Tổng số câu> * <Tổng điểm, tức 60>
Kiến thức ngôn ngữ: (X / 45) * 60, sai số: ± 10 (từ -10 tới +10).
Đọc hiểu: (Y / 25) * 60, sai số: ± 6.
Nghe hiểu: (Z / 36) * 60, sai số: ±8.
Điểm gần đúng:  (X / 45) * 60 + (Y / 25) * 60 + (Z / 36) * 60

Như vậy sai số tối đa sẽ là ± 24. Sai số trung bình có thể là ± (10/2 + 6/2 + 8/2) = ± 12. Ví dụ, bạn tính ra điểm là 95 điểm thì nhiều khả năng điểm thực của bạn sẽ từ 83 cho tới 107 (tính mức trung bình ± 12). Điểm thực của bạn sẽ biến thiên tối đa là từ 71 tới 119 (tính mức sai số tối đa ± 24). Cách tính sai số của SAROMA JCLASS xem ở phần chữ xanh ngay dưới đây. Chú ý là đây mới là sai số do tính trung bình, chứ còn chưa tính mức sai lệch do "chuẩn hóa" (等価 touka).

Cách tính sai số: Giả sử tính cho phần kiến thức ngôn ngữ. Có 45 câu mà 60 điểm nên sẽ có a câu là 1 điểm và (45 - a) câu là 2 điểm. Như vậy a * 1 + (45 - a) * 2 = 60 nên a = 30, tức là có 30 câu 1 điểm và 15 câu 2 điểm. Giả sử bạn làm được đúng x câu 1 điểm và y câu 2 điểm, thì số điểm đúng của bạn là (x * 1 + y * 2), nhưng theo cách tính gần đúng của JCLASS thì số điểm của bạn là (x + y) / 45 * 60 = (x + y) * 4 / 3. Như vậy sai lệch là (* 1 + y * 2) - (x + y) * 4 / 3 = y * 2/3 - x / 3. Vì giá trị lớn nhất của y là 15 câu, giá trị lớn nhất của x là 30 câu, cho nên con số sai lệch này có giá trị biến thiên trong khoảng [15 * 2/3 - 0 / 3, 0 * 2/3 - 30/3] tức là ± 10.
Phần Đọc hiểu (câu 2 điểm và 3 điểm), Nghe hiểu (câu 1 điểm và 2 điểm) cũng tính tương tự và kết quả là ± 6 và ± 8.

Cấp độ N2:
Kiến thức ngôn ngữ: (X / 54) * 60, sai số: ± 5.
Đọc hiểu: (Y / 21) * 60, sai số: ± 3.
Nghe hiểu: (Z / 31) * 60, sai số: ± 3.
Sai số tối đa: ± 11, sai số trung bình: ± 5.

Cấp độ N3:
Kiến thức ngôn ngữ: (X / 58) * 60
Đọc hiểu: (Y / 16) * 60
Nghe hiểu: (Z / 28) * 60
Sai số: Tham khảo N2.

N4. N5: Tương tự

Điểm số các phần thi và điểm đậu
Nguồn: wikipedia
N1-N3
  • 言語知識(文字・語彙・文法)(0点-60点) Kiến thức ngôn ngữ (Chữ - Từ - Ngữ pháp) (0 - 60 điểm)
  • 読解(0点-60点) Đọc hiểu (0 - 60 điểm)
  • 聴解(0点-60点) Nghe hiểu (0 - 60 điểm)
N4-N5
  • 言語知識(文字・語彙・文法)・読解(0点-120点) Kiến thức ngôn ngữ (Chữ - Từ - Ngữ pháp) (0 - 120 điểm)
  • 聴解(0点-60点) Nghe hiểu (0 - 60 điểm)
Điểm đậu mỗi cấp độ
Tổng điểmKiến thức (Chữ, Từ, Ngữ)ĐọcNghe
Phạm vi0-1800-600-600-60
N1100 (đậu)19 (điểm tránh liệt)1919
N290 (đậu)191919
N395 (đậu)191919

Tổng điểmKiến thức (Chữ, Từ, Ngữ) - ĐọcNghe
Phạm vi0-1800-1200-60
N490 (đậu)38 (điểm tránh liệt)19
N580 (đậu)3819

Dưới đây là đáp án kỳ thi JLPT tháng 7 năm 2012.
Tra kết quả online (3/9/2012): Tra kết quả JPLT 7/2012 (Cần Login bằng số đăng ký và password)

Thứ Năm, 21 tháng 6, 2012

Làm sao để thi năng lực Nhật ngữ đạt điểm cao? Lập chiến lược thi...

Còn hơn 1 tuần nữa là sẽ đến kỳ thi năng lực tiếng Nhật (ngày 1 tháng 7) nên JCLASS sẽ nêu ra một số chiến lược thi để đạt điểm cao để các bạn tham khảo. Tất nhiên là mỗi bạn nên lập ra chiến lược cho riêng mình sao cho điểm mà bạn làm được là cao nhất, chiến lược làm bài phải dựa theo năng lực thực tế của bạn.

Điều quan trọng là bạn phải ghi nhớ một điều: Làm sao đạt được điểm cao nhất có thể, cho dù điểm đó cao hơn năng lực thực tế của bạn. Ví dụ: Bạn nghe không hiểu nhưng vẫn chọn đáp án đúng.
Điều này có phải là gian lận hay không? Thực ra thì bạn không cần phải cảm thấy cắn rứt lương tâm vì chuyện này lắm, vì ngôn ngữ nói chung là sự phán đoán chính xác được câu chuyện mọi người đang nói. Trong cuộc sống, tiếng Việt cũng như tiếng Nhật không phải lúc nào bạn cũng nghe được 100% tất cả những từ mà người khác nói nhưng bạn vẫn phán đoán được dựa trên văn cảnh, chủ đề đang nói chuyện....
Vậy bạn nên lập một chiến lược như thế nào? Trước tiên, chúng ta hãy tìm hiểu cách bị mất điểm khi thi.

Những cách mà bạn mất điểm
Hết giờ mà không làm hết bài
Bạn bị mất quá nhiều thời gian ở một phần thi nào đó mà không kịp làm hết bài. Ít ra, nếu bạn không kịp làm hết giờ thì bạn cũng nên đánh dấu trắc nghiệm hết các câu còn lại, ví dụ chọn B hết chẳng hạn.

Nghe một câu và mải suy nghĩ về câu đó mà bị lỡ mất câu sau
Đặc biệt là câu mà bạn hiểu được 70 - 80%, bạn sẽ cố suy nghĩ, nhớ lại để làm và kết quả là mất thời gian cho nó. Bạn sẽ bị mất điểm những câu tiếp vì không chuẩn bị cho những câu đó.

Bị hoảng loạn
Bạn nghe không được một vài câu đầu chẳng hạn. Bạn bị hoảng loạn và kết quả là bạn không làm tốt câu nào cả. Hoặc là bạn làm phần chữ và từ vựng mất quá nhiều thời gian, khi bạn chuyển qua phần đọc thì thấy còn quá ít thời gian và bị hoảng loạn. Hay bạn gặp một bài đọc khó, thấy mình không hiểu gì cả.

Bị kẹt ở một bài đọc khó
Bạn gặp một bài đọc khó hoặc dài và bạn không sao hiểu được nó, bạn chuyển qua bài đọc tiếp nhưng vẫn bị nó ám ảnh. Kết quả là bạn không làm bài tốt.