Thứ Bảy, 8 tháng 2, 2014

Các từ chỉ sự thông minh trong tiếng Nhật

"Atama ga ii" (nghĩa đen: đầu tốt) có nghĩa là "thông minh". Nhưng chắc không nhiều bạn biết rằng tiếng Nhật cũng có từ 聡明な Soumei-na (kanji: THÔNG MINH) vì từ này khá ít dùng. Vì sao không dùng Soumei-na mà lại dùng "Atama ga ii"?

Điều khác biệt của trang web Saroma Lang là sẽ đưa ra các kiến giải để các bạn HIỂU, thay vì PHẢI NHỚ như cách học thông thường. Trong bài Biến âm, đổi cách đọc trong tiếng Nhật, Takahashi có nói về việc tại sao 場合 (ba'ai = "trường hợp", kanji: TRƯỜNG HỢP) lại đọc là "ba-ai" hay "ba-wai" thay vì "jougou" như thông thường. Bởi vì "jougou" sẽ rất khó hiểu là chữ gì còn "ba'ai" thì nghe dễ hiểu hơn (ít trùng âm). Trường hợp này cũng thế "atama ga ii" thì rất rõ ràng, còn "soumei-na" thì não người nghe phải xử lý xem nó là từ ghép kanji nào. Dần dần, người Nhật xài cách dễ hiểu hơn.

Nhưng không có nghĩa là họ không dùng 聡明な Soumei-na. Chú ý đây là tính từ đuôi "na" (na-adj) nên sau đó phải là danh từ hoặc phải nói là 聡明です Soumei desu (kết thúc câu).

Bảng dưới đây là danh sách các từ chỉ sự thông minh trong tiếng Nhật.


TỪ NGỮ CHỈ SỰ THÔNG MINH TRONG TIẾNG NHẬT
(あたま)がいい
thông minh
聡明(そうめい)
thông minh hoạt bát [thông minh]
活発(かっぱつ)
hoạt bát sôi nổi [hoạt phát]
(あたま)の)回転(かいてん)(はや)い 
nhanh trí
利口(りこう)
thông minh lanh lợi, tháo vát [lợi khẩu]
天才(てんさい)
賢明(けんめい)
khôn ngoan [hiền minh]
(あたま)(するど)
sắc sảo
()()いた
nhanh nhạy
才気(さいき)のある
ứng đối nhanh [tài khí]
(かしこ)
khôn [hiền]
できる人間(にんげん)
người làm được việc (ám chỉ)
空気(くうき)()める
biết quan sát (ám chỉ)
Cung cấp bởi Saromalang

Chú ý: Bạn nên tìm hiểu thêm và ý kiến trong bài chỉ là của Takahashi. Cách hiểu còn tùy thuộc từng người nữa. Bạn có thể tham khảo các từ điển nếu muốn.

GIẢI THÍCH

"Thông minh" trong tiếng Nhật thì đúng là "atama ga ii". "Soumei-na" thì mang ý nghĩa lanh lợi, hoạt bát, nghĩa là thiên về tính cách bẩm sinh nhiều hơn. Nếu bạn học Tô-đai hay các trường nổi tiếng thì mọi người sẽ khen là "atama ga ii" chứ không phải "soumei-na hito". Tiếng Nhật cũng có từ 活発な Kappatsu-na (HOẠT BÁT) nhưng nghĩa thiên về "sôi nổi" nhiều hơn. 

Một cách khác HỮU HIỆU để khen thông minh là "Atama no kaiten ga hayai", 回転 kaiten (HỒI CHUYỂN) nghĩa là quay, quay vòng, nghĩa đen cụm này là "đầu quay vòng nhanh", tức là NHANH TRÍ. Việc này chỉ những người ứng đối với vấn đề, câu hỏi, ... rất nhanh và đưa ra ý kiến thông minh, hài hước.

利口な Rikouna (LỢI KHẨU) nghĩa gốc là "nhanh mồm, nhanh miệng, khéo ăn nói" và dùng để khen việc thông minh lanh lợi hay tháo vát. Người Nhật có tuổi hay dùng Rikou-na để khen những người trẻ tuổi. Chú ý là chỉ dùng khen thanh niên thì được nhé, tức là người trên khen người dưới.

天才 tensai = "thiên tài" thì khỏi nói, nghĩa là thiên tài, genius. Nhưng cũng có thể dùng để châm biếm. Đặc biệt, nó đồng âm với 天災 tensai = "thiên tai". Tensai là danh từ, để tạo tính từ bổ nghĩa thì dùng 天才の Tensai no + N. Ví dụ:
天才の考え方 tensai no kangaekata = cách nghĩ thiên tài
カラオケの天才 karaoke no tensai = thiên tài karaoke / thiên tài hát nhái

賢明な Kenmei-na (HIỀN MINH) có nghĩa là khôn ngoan, tức là "wise". Đây là từ dùng để khen người khôn ngoan, người già, ... Chỉ dùng cho người có tâm tốt vì có chữ "hiền" mà ^^ Với các triết gia có thể dùng từ này để mô tả.

賢い Kashikoi (HIỀN) nghĩa là "khôn", có thể theo ý "khôn ngoan" hay "khôn lỏi". Do đó, được khen là kashikoi thì cũng nên cẩn thận chút. Từ này đi cặp với ずる賢い Zurugashikoi tức là "khôn lỏi". Zurui là "ăn gian" nên zurugashikoi là khôn một cách ăn gian, tức là "khôn lỏi".

Ở đời, người khôn thật thì ít mà khôn lỏi thì nhiều!

Atama no surudoi = "sắc sảo"
Surudoi nghĩa là "sắc", dùng để chỉ lưỡi dao sắc bén. Khi dùng cho người, nó là "sắc sảo", tức là đưa ra những ý kiến độc đáo mà ít người nghĩ ra. Chữ kanji 鋭い Surudoi là NHUỆ, trong chữ "tinh nhuệ".

Ki no kiita + N
気 ki là sự chú ý, sự yêu thích, kiita là "có tác dụng, hữu hiệu", thường nói về thuốc (kusuri). Ki no kiita là nói việc có sự để tâm nhanh nhạy. Cụm "ki no kiita" bắt buộc phải được theo sau bởi một danh từ.

"Ki no kiita hito" và "Ki ga kiita hito", "Atama no ii hito" và "Atama ga ii hito" khác nhau thế nào?

Bạn có thể tham khảo tại bài Giải mã tiếng Nhật. Cụm sử dụng "ga" là một vế câu, có thể đứng độc lập, còn cụm dùng "no" là một bổ ngữ, bắt buộc phải theo sau bởi danh từ nào đó.

Các cách nói ám chỉ

Khả năng đầu óc cũng có thể được ám chỉ bằng năng lực:
Dekiru ningen = người làm được việc

Văn hóa Nhật thường chia ra 2 loại người:
  • Dekiru ningen / Dekiru hito = người làm được việc
  • Dekinai ningen / Dekinai hito = người không làm được việc
Lý do là các công ty Nhật đều muốn tuyển người làm được việc nên họ phân ra như vậy và tìm xem những người như thế nào thì sẽ làm được việc cho họ. Từ đó, họ lên các phương án phỏng vấn để tìm các ứng cử viên tiềm năng. Kinh tế thị trường mà!

空気を読める人 Kuuki wo yomeru hito = người hiểu được người xung quanh nghĩ gì

Nghĩa đen của "kuuki wo yomeru" là "có thể đọc được không khí", chỉ việc bạn hiểu được những người xung quanh đang nghĩ gì, bạn thích ứng được với những người xung quanh, môi trường xung quanh. Tức là bạn giỏi trong việc giao tiếp với người khác.

Ngược lại, "kuuki wo yomenai yatsu" dùng để chỉ những người không có khả năng hiểu những người xung quanh nghĩ gì và không thích ứng được. Giải thích việc này sẽ dài nên Takahashi sẽ để vào một bài khác. Ví dụ đơn giản là thế này, ở Nhật hay nước ngoài người ta giữ khoảng cách với nhau chứ không đứng quá sát. Nhưng nhiều người không hiểu văn hóa này và càng ngày càng mất nhiều bạn hơn.

Còn chửi ngu ngốc trong tiếng Nhật? Bạn hãy tham khảo bài Tiếng Nhật chửi rủa - Tiếng lóng.

(C) Saroma Lang 2014

1 nhận xét:

  1. 役に立つと思います。ありがとうございます^^

    Trả lờiXóa