- Không thông minh
- Kém thông minh
- Ngu
- Ngốc, ngu ngốc
- Ngu xuẩn
- Chậm hiểu
- Óc bã đậu, không có não, não phẳng, v.v...
KHÔNG ÁM CHỈ
|
|
頭がよくない
|
không thông minh
|
頭が悪い
|
kém thông minh
|
馬鹿な
|
(Adj) ngu
|
馬鹿者
|
(N) đồ ngu (dùng chửi được)
|
馬鹿げる
|
(V) trông ngu
ngu
|
ばかばかしい
|
(sự việc, hành động) ngu ngốc
|
バカみたい
|
(sự việc) có vẻ ngu ngốc
|
(頭の)回転が遅い
|
chậm hiểu
|
阿呆な
|
(Aな) ngốc
|
阿呆
|
(N) kẻ ngốc
|
阿呆たれ
|
(N) đồ ngu ngốc
|
あほらしい
|
(A) có vẻ ngốc nghếch
|
あほくさい
|
(A) ngu ngốc (khiến khó chịu)
|
愚かな oroka-na [+N]
|
(A) ngu xuẩn
|
頭の鈍い
|
(A) chậm hiểu, đầu đất, bã đậu
|
ÁM CHỈ
|
|
できない人間
|
không làm được việc, vô tích sự
|
空気が読めない
|
không biết quan sát, không biết đọc tình huống
|
青二才
|
non nớt [thanh nhị
tài]
|
Từ chửi ngu trong ngôn ngữ nào cũng có rất nhiều!
Gì chứ chửi ngu thì trong các ngôn ngữ đều nhiều lắm, vì nhu cầu chửi của nhân loại rất cao. Đặc biệt là những người kém thông minh thì nhu cầu chửi lại càng cao. Càng ngày, người ta lại càng bổ sung thêm nhiều cách chửi ngu ngốc mà trào lưu mới nhất là:
- Cái đồ không có não = 脳みそがない奴だ Noumiso ga nai yatsu da
- Đồ não phẳng = しわのない脳みその奴 Shiwa no nai noumiso no yatsu
Cách chửi ngu thông dụng nhất trong tiếng Nhật là "baka:", có thể coi là tương đương với "ngu" trong tiếng Việt. Bạn có thể buông ra câu:
- Baka! = Ngu thế!
- Bakamono! = Đồ ngu
バカなこと Baka-na koto = việc ngu ngốc
Ngoài ra, chữ kanji này là 馬鹿 Mã Lộc (ngựa hươu), có lẽ là "ngu như lừa" chăng??
"Atama ga yokunai" = "không thông minh" và "atama ga warui" = "kém thông minh" là những cách miêu tả khá nhẹ nhàng mà người ta thường tự nhận về mình. Nhưng nếu bạn nói người khác thì đây vẫn là lời nhục mạ. Nói về mình thì vô tư, có khi người ta lại nghĩ là bạn thông minh cũng nên.
Trong thuật xử thế (処世術 Shoseijutsu) của Takahashi thì câu "Tôi không thông minh" là một câu khá quan trọng. Với những kẻ gây sự hay không biết điều thì bạn cứ tương câu này thật nhiều vào. Hỏi gì bạn cũng bảo không biết và không nhớ, nếu bị chất vấn thì cứ nói "tôi không thông minh" là được.
"Baka" cũng phát sinh ra nhiều từ như trong bảng đã nêu. Ví dụ "bakageru" là động từ miêu tả một người trông ngu ngốc hay có những hành vi ngu ngốc. Nghĩa là "trông ngu ngu". Baka-mitai và bakabakashii là nói về sự việc hay hành động nào đó, có thể dùng để than vãn hối tiếc về hành động của bản thân.
Ví dụ:
- Đã biết tuyết rơi dày mà còn vác mặt ra đường, bakamitai!
阿呆 là "ngu xuẩn", có 2 cách đọc là ahou hay aho. Aho cũng đóng góp phần không nhỏ vào danh sách các từ chỉ ngu. Ví dụ như "Ahokusai" là "ngu xuẩn khiến người khác khó chịu". Khi một người nói hay làm việc gì ngu ngốc làm bạn chướng mắt, chướng tai thì có thể dùng "Ahokusai". Bản thân "Ahou" dùng để gọi "kẻ ngu xuẩn".
Ahou-na cũng là tính từ "na" để bổ nghĩa cho danh từ đứng sau. Ví dụ 阿呆な人間 = con người ngu xuẩn.
Atama no kaiten ga osoi (não quay chậm) = "chậm hiểu" là ngược nghĩa của "Atama no kaiten ga hayai" = "nhanh trí".
Atama ga nibui (não cùn) = "đầu đất, bã đậu" là ngược nghĩa của Atama ga surudoi = "sắc sảo".
Chú ý là surudoi là sắc (dao sắc) và nibui là "cùn" (dao cùn) cũng là ngược nghĩa của nhau.
Cũng có thể miêu tả hiện tượng thực tế để diễn tả sự ngu ngốc như:
考えるのが遅い Kan'gaeru no ga osoi = suy nghĩ chậm
Các từ ám chỉ
Cũng tương tự như ám chỉ sự thông minh, sự ngu ngốc cũng có nhiều cách ám chỉ.- Dekinai ningen = người không làm được việc, kém cỏi, vô tích sự
- ダメな人間 Dame-na ningen = kẻ bỏ đi / kẻ vô tích sự
- Kuuki wo yomenai = người không hiểu được người xung quanh
- Anonisai (thanh nhị tài) = non nớt, thiếu kinh nghiệm
- 空気を読めないやつは成功できない Kuuki wo yamenai yatsu wa seikou dekinai = Những kẻ không hiểu người xung quanh thì không thể thành công
Viết thêm: Một bạn trên facebook comment rằng Kuuki ga yomeinai nghĩa là "vô duyên". Đúng là như vậy, mình đã nghĩ mãi mà không ra từ này! Thanks.
Bạn có thể muốn xem bài Tiếng Nhật chửi rủa - Tiếng lóng.
(C) Saroma Lang 2014
Rất hữu ích. Nhưng mình xin bổ sung thêm.
Trả lờiXóaThật ra 馬鹿 trong tiếng Nhật xuất phát từ một điển tích thời Tần của Trung Quốc.
Các bạn nào xem phim Thần Thoại (bản phim bộ) sẽ thấy trong đó có nhân vật hoạn quan Triệu Cao. Sau khi Tần Thuỷ Hoàng mất, Hồ Hợi lên ngôi, Triêu Cao lũng đoạn triều chính. Một hôm Triệu Cao muốn biết trong triều kẻ nào đang quy thuận mình, kẻ nào k, bèn mang lên triều một con hưu (鹿) rồi hỏi vua và bá quan xem đó là con gì. Vua bảo đó đương nhiên là con hưu. Nhưng Triệu Cao lại nói: "Đây là một con ngựa (馬). Nếu ngài k tin thì hãy hỏi bá quan trong triều thử xem." Lúc này bá quan trong triều vì e sợ quyền lực của Triều Cao, đều trả lời đó là con ngựa.
Sau này Sở Bá Vương và Lưu Ban trỗi dậy, nhà Tần mất dưới tay vị vua này. Trong thành ngữ Trung Quốc cũng có câu “指鹿為馬” (Chỉ Lộc Vi Mã) để chỉ người bất tài vô dụng.
馬鹿 là câu chuyện ở trên và có vẻ là ateji. Nếu đọc đúng âm kanji thì phải là BAROKU.
Xóahttp://gogen-allguide.com/ha/baka.html
Nhận xét này đã bị tác giả xóa.
Trả lờiXóa