Tại lớp luyện thi Cú Mèo JLPT N4/5 thì có thắc mắc sau:
Cảm ơn là ありがとうございます hay ありがとうございました?
Giải thích: Cả hai đều gần như nhau. Tuy nhiên ありがとうございます là thì hiện tại đơn giản tức là "Tôi cảm ơn anh/chị ạ" còn ありがとうございました là thì quá khứ tức là "Tôi cảm ơn anh/chị vì chuyện lúc trước ạ". Nếu bạn cảm ơn cho một sự việc quá khứ thì dùng ありがとうございました nhưng dùng ありがとうございます vẫn được.
Hai cách nói này có thể thay thế cho nhau.
すみません và すみませんでした
Cũng đều là xin lỗi nhưng cũng như trên すみません là thì hiện tại đơn giản còn すみませんでした là thì quá khứ đơn giản.
すみません = Tôi xin lỗi anh/chị ạ
すみませんでした = Tôi xinh lỗi anh/chị vì chuyện lúc trước ạ / vì chuyện tôi đã làm ạ
Tuy nhiên, すみません còn dùng để nhờ vả hay kêu gọi chú ý thường ở dạng すみませんが・・・
すみませんが、通ってもいいですか。 Xin lỗi nhưng tôi đi qua được không ạ?
すみませんが、駅までの道を教えていただけませんか。 Xin cảm phiền nhưng anh/chị có thể chỉ đường tới ga cho tôi được không ạ?
Trong trường hợp này すみません dùng như "Excuse me" (Xin lỗi/Xin thứ lỗi nhưng ...) trong tiếng Anh và không thể dùng thì quá khứ.
Quiz của Saromalang để các bạn mơ mộng
① Phân biệt 失礼します và 失礼しました
(失礼=しつれい)
② Phân biệt お邪魔します và お邪魔しました
(邪魔=じゃま)
Takahashi
Hiển thị các bài đăng có nhãn nhóm từ. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn nhóm từ. Hiển thị tất cả bài đăng
Thứ Bảy, 25 tháng 2, 2017
[Từ vựng N4/5] Nhóm từ "học, học tập"
勉強する benkyou suru [miễn cưỡng]
Từ học cơ bản nhất là 勉強する (べんきょうする), kanji là "miễn cưỡng". Sắc thái là học một cách miễn cưỡng, bắt buộc, thường là tới trường lớp để học và có thầy cô dạy thì gọi là 勉強する。
Ngoài ra nhóm từ "học tập" còn có:
学ぶ manabu [học]
Ý nghĩa 学ぶ
ピアノを習う;将棋を習う;習った先生
Các từ khác
学習する [học tập]
自習する [tự tập]
独学する [độc học] tự học (ở nhà)
教わる osowaru [giáo] được ai dạy cho
受講する [thụ giảng]
通学する [thông học, tới trường học]
習得する [tập đắc, học được]
Academic Japanese
●●●の知識を身につける/●●●を身につける
例:経済学の知識を身につけたいと考えています。
Các bạn hãy phân biệt sắc thái các từ trên nhé. Với các bạn trình độ N4/5 (sơ cấp) thì học ngữ nghĩa và phân biệt sắc thái của 勉強する, 学ぶ và 習う。
Đọc thêm
>>Các từ chỉ sự thông minh trong tiếng Nhật
>>Các từ chỉ sự ngu ngốc trong tiếng Nhật
>>Các từ chửi rủa trong tiếng Nhật
Từ học cơ bản nhất là 勉強する (べんきょうする), kanji là "miễn cưỡng". Sắc thái là học một cách miễn cưỡng, bắt buộc, thường là tới trường lớp để học và có thầy cô dạy thì gọi là 勉強する。
Ngoài ra nhóm từ "học tập" còn có:
学ぶ manabu [học]
Ý nghĩa 学ぶ
1 勉強する。学問をする。「大学で心理学を学ぶ」「同じ学校で学んだ仲間」習う narau [tập]
2 教えを受けたり見習ったりして、知識や技芸を身につける。習得する。「よく学びよく遊べ」
3 経験することによって知る。「苦労して人間のすばらしさを学んだ」
4 まねをする。
http://dictionary.goo.ne.jp/jn/209210/meaning/m0u/
ピアノを習う;将棋を習う;習った先生
Các từ khác
学習する [học tập]
自習する [tự tập]
独学する [độc học] tự học (ở nhà)
教わる osowaru [giáo] được ai dạy cho
受講する [thụ giảng]
通学する [thông học, tới trường học]
習得する [tập đắc, học được]
Academic Japanese
●●●の知識を身につける/●●●を身につける
例:経済学の知識を身につけたいと考えています。
Các bạn hãy phân biệt sắc thái các từ trên nhé. Với các bạn trình độ N4/5 (sơ cấp) thì học ngữ nghĩa và phân biệt sắc thái của 勉強する, 学ぶ và 習う。
Đọc thêm
>>Các từ chỉ sự thông minh trong tiếng Nhật
>>Các từ chỉ sự ngu ngốc trong tiếng Nhật
>>Các từ chửi rủa trong tiếng Nhật
[Từ vựng JLPT N2] こらえる và nhóm từ "chịu đựng"
Tại lớp luyện thi Cú Mèo JLPT N2 thì có học từ こらえる (堪える/怺える). Từ này có nghĩa là "kìm, nén":
痛みをこらえる
涙をこらえる (như trong bài hát Odoriko)
Tức là kìm nén nỗi đau hay cảm xúc. Chú ý là koraeru dùng với trợ từ を。
Từ này thuộc nhóm từ "chịu đựng". Thông thường nhất là 我慢する (gamansuru, ngã mạn). Đây là chịu đựng nói chung:
彼の悪い態度を我慢する chịu đựng thái độ của hắn ta
あんな人には我慢できません
我慢強い(がまんづよい)
Hoặc là cố chịu cơn thèm khát: 今夜ぐらい酒を我慢できないのか
耐える:暑さに耐える;憤慨に耐える [nại, chịu đựng]
Chú ý taeru dùng với trợ từ "ni".
辛抱する(しんぼうする, tân bão) từ thuộc ngôn ngữ Phật giáo nghĩa là "nhẫn nhịn" (kiên nhẫn chịu đựng)
今を辛抱する
辛抱する木に金がなる (ngạn ngữ) có công mài sắt có ngày nên kim, kiên nhẫn nỗ lực sẽ thành công
しんぼうにん【辛抱人】=辛抱強い人。辛抱してよく働く人。辛抱者。
忍ぶ(しのぶ, nhẫn)
Để hiểu sắc thái thì hãy tra từ điển nhé. Còn để thi JLPT N2 điểm cao thì hãy chú ý tới trợ từ đi kèm với nhóm từ chịu đựng ở trên.
痛みをこらえる
涙をこらえる (như trong bài hát Odoriko)
Tức là kìm nén nỗi đau hay cảm xúc. Chú ý là koraeru dùng với trợ từ を。
Từ này thuộc nhóm từ "chịu đựng". Thông thường nhất là 我慢する (gamansuru, ngã mạn). Đây là chịu đựng nói chung:
彼の悪い態度を我慢する chịu đựng thái độ của hắn ta
あんな人には我慢できません
我慢強い(がまんづよい)
Hoặc là cố chịu cơn thèm khát: 今夜ぐらい酒を我慢できないのか
耐える:暑さに耐える;憤慨に耐える [nại, chịu đựng]
Chú ý taeru dùng với trợ từ "ni".
辛抱する(しんぼうする, tân bão) từ thuộc ngôn ngữ Phật giáo nghĩa là "nhẫn nhịn" (kiên nhẫn chịu đựng)
今を辛抱する
辛抱する木に金がなる (ngạn ngữ) có công mài sắt có ngày nên kim, kiên nhẫn nỗ lực sẽ thành công
しんぼうにん【辛抱人】=辛抱強い人。辛抱してよく働く人。辛抱者。
忍ぶ(しのぶ, nhẫn)
1 つらいことをがまんする。じっとこらえる。耐える。「恥を―・んで申し上げます」「不便を―・ぶ」Ngoài ra còn có từ ghép như 耐え忍ぶ、こらえ忍ぶ。
2 自分の存在や行いを、人に気付かれないようにする。外から見えないようにして身を置く。隠れる。「人目を―・んで通う」「―・ぶ恋」「世を―・ぶ」「物陰に―・ぶ」
Để hiểu sắc thái thì hãy tra từ điển nhé. Còn để thi JLPT N2 điểm cao thì hãy chú ý tới trợ từ đi kèm với nhóm từ chịu đựng ở trên.
Thứ Năm, 13 tháng 2, 2014
"Ngu ngốc" trong tiếng Nhật
Tôi đã lên danh sách các từ chỉ sự thông minh trong tiếng Nhật. Trong bài này, Saroma Lang sẽ đề cập tới các từ chỉ sự không thông minh trong tiếng Nhật. Bạn hãy suy nghĩ một chút, các từ chỉ sự kém thông minh trong tiếng Việt là gì?
Gì chứ chửi ngu thì trong các ngôn ngữ đều nhiều lắm, vì nhu cầu chửi của nhân loại rất cao. Đặc biệt là những người kém thông minh thì nhu cầu chửi lại càng cao. Càng ngày, người ta lại càng bổ sung thêm nhiều cách chửi ngu ngốc mà trào lưu mới nhất là:
- Không thông minh
- Kém thông minh
- Ngu
- Ngốc, ngu ngốc
- Ngu xuẩn
- Chậm hiểu
- Óc bã đậu, không có não, não phẳng, v.v...
KHÔNG ÁM CHỈ
|
|
頭がよくない
|
không thông minh
|
頭が悪い
|
kém thông minh
|
馬鹿な
|
(Adj) ngu
|
馬鹿者
|
(N) đồ ngu (dùng chửi được)
|
馬鹿げる
|
(V) trông ngu
ngu
|
ばかばかしい
|
(sự việc, hành động) ngu ngốc
|
バカみたい
|
(sự việc) có vẻ ngu ngốc
|
(頭の)回転が遅い
|
chậm hiểu
|
阿呆な
|
(Aな) ngốc
|
阿呆
|
(N) kẻ ngốc
|
阿呆たれ
|
(N) đồ ngu ngốc
|
あほらしい
|
(A) có vẻ ngốc nghếch
|
あほくさい
|
(A) ngu ngốc (khiến khó chịu)
|
愚かな oroka-na [+N]
|
(A) ngu xuẩn
|
頭の鈍い
|
(A) chậm hiểu, đầu đất, bã đậu
|
ÁM CHỈ
|
|
できない人間
|
không làm được việc, vô tích sự
|
空気が読めない
|
không biết quan sát, không biết đọc tình huống
|
青二才
|
non nớt [thanh nhị
tài]
|
Từ chửi ngu trong ngôn ngữ nào cũng có rất nhiều!
Gì chứ chửi ngu thì trong các ngôn ngữ đều nhiều lắm, vì nhu cầu chửi của nhân loại rất cao. Đặc biệt là những người kém thông minh thì nhu cầu chửi lại càng cao. Càng ngày, người ta lại càng bổ sung thêm nhiều cách chửi ngu ngốc mà trào lưu mới nhất là:
- Cái đồ không có não = 脳みそがない奴だ Noumiso ga nai yatsu da
- Đồ não phẳng = しわのない脳みその奴 Shiwa no nai noumiso no yatsu
Thứ Bảy, 8 tháng 2, 2014
Các từ chỉ sự thông minh trong tiếng Nhật
"Atama ga ii" (nghĩa đen: đầu tốt) có nghĩa là "thông minh". Nhưng chắc không nhiều bạn biết rằng tiếng Nhật cũng có từ 聡明な Soumei-na (kanji: THÔNG MINH) vì từ này khá ít dùng. Vì sao không dùng Soumei-na mà lại dùng "Atama ga ii"?
Điều khác biệt của trang web Saroma Lang là sẽ đưa ra các kiến giải để các bạn HIỂU, thay vì PHẢI NHỚ như cách học thông thường. Trong bài Biến âm, đổi cách đọc trong tiếng Nhật, Takahashi có nói về việc tại sao 場合 (ba'ai = "trường hợp", kanji: TRƯỜNG HỢP) lại đọc là "ba-ai" hay "ba-wai" thay vì "jougou" như thông thường. Bởi vì "jougou" sẽ rất khó hiểu là chữ gì còn "ba'ai" thì nghe dễ hiểu hơn (ít trùng âm). Trường hợp này cũng thế "atama ga ii" thì rất rõ ràng, còn "soumei-na" thì não người nghe phải xử lý xem nó là từ ghép kanji nào. Dần dần, người Nhật xài cách dễ hiểu hơn.
Điều khác biệt của trang web Saroma Lang là sẽ đưa ra các kiến giải để các bạn HIỂU, thay vì PHẢI NHỚ như cách học thông thường. Trong bài Biến âm, đổi cách đọc trong tiếng Nhật, Takahashi có nói về việc tại sao 場合 (ba'ai = "trường hợp", kanji: TRƯỜNG HỢP) lại đọc là "ba-ai" hay "ba-wai" thay vì "jougou" như thông thường. Bởi vì "jougou" sẽ rất khó hiểu là chữ gì còn "ba'ai" thì nghe dễ hiểu hơn (ít trùng âm). Trường hợp này cũng thế "atama ga ii" thì rất rõ ràng, còn "soumei-na" thì não người nghe phải xử lý xem nó là từ ghép kanji nào. Dần dần, người Nhật xài cách dễ hiểu hơn.
Nhưng không có nghĩa là họ không dùng 聡明な Soumei-na. Chú ý đây là tính từ đuôi "na" (na-adj) nên sau đó phải là danh từ hoặc phải nói là 聡明です Soumei desu (kết thúc câu).
Bảng dưới đây là danh sách các từ chỉ sự thông minh trong tiếng Nhật.
TỪ NGỮ CHỈ SỰ THÔNG MINH TRONG TIẾNG NHẬT
|
|
頭がいい
|
thông minh
|
聡明な
|
thông minh hoạt bát [thông minh]
|
活発な
|
hoạt bát sôi nổi [hoạt phát]
|
(頭の)回転が速い
|
nhanh trí
|
利口な
|
thông minh lanh lợi, tháo vát [lợi
khẩu]
|
天才
|
|
賢明な
|
khôn ngoan [hiền minh]
|
頭の鋭い
|
sắc sảo
|
気の利いた
|
nhanh nhạy
|
才気のある
|
ứng đối nhanh [tài khí]
|
賢い
|
khôn [hiền]
|
できる人間
|
người làm được việc (ám chỉ)
|
空気が読める
|
biết quan sát (ám chỉ)
|
Cung cấp bởi Saromalang
|
Chú ý: Bạn nên tìm hiểu thêm và ý kiến trong bài chỉ là của Takahashi. Cách hiểu còn tùy thuộc từng người nữa. Bạn có thể tham khảo các từ điển nếu muốn.
GIẢI THÍCH
Chủ Nhật, 16 tháng 6, 2013
Tiếng Nhật chửi rủa - Tiếng lóng
Bài này tôi muốn nói về tiếng Nhật chửi rủa và từ lóng tiếng Nhật. Bực mình, điên tiết là cảm xúc chung của con người, làm sao để diễn đạt chính xác mức độ sôi máu của bạn cũng là một yếu tố quan trọng để đảm bảo thành công trong cuộc sống.
Nhiều người vì không quen chửi, hay không đủ vốn từ mà không diễn tả được, nên mang nỗi ấm ức trong mình rất hại sức khỏe và cũng không truyền tải được thái độ của mình đến đối phương.
Vì thế, nếu bạn sống ở Nhật thì học ngôn ngữ chửi và từ lóng tiếng Nhật cũng rất cần thiết, không hẳn để bạn chửi mà để bạn hiểu được thái độ của mọi người xung quanh (với bạn và với nhau). Nếu bạn chửi không đúng cách, bạn sẽ bị thua thiệt. Bạn không thể áp dụng cách chửi của Việt Nam, của Mỹ tại Nhật được, sẽ như "nước đổ lá khoai" mà thôi!
馬鹿野郎 / ばかやろう = Baka yarou
Thằng ngu!
Yarou tiếng Nhật là "thằng, thằng chó, thằng cha" (kanji: DÃ LANG = thằng cha hoang dã). Đây là cách chửi thông dụng, không hẳn là bậy. "Baka" nghĩa là ngu, ở đây là "Baka yarou" chứ không phải "Baka na yarou" nhé.
この野郎!/ こんやろう! = Kono yarou / Kon yarou
Thằng chó này!
Ví dụ:
わからないか、このやろう! = Mày không hiểu à cái thằng chó này!
見えないかこのやろう!Mienai ka, kono yarou! = Mày mù hả thằng này!
こいつ!
Koitsu = Cái thằng này! Xin hãy xem bài Nhân xưng trong tiếng Nhật nếu muốn tìm hiểu thêm.
くそったれ / 糞っ垂れ = Kusottare
Thằng cu*'t này!
Kuso tiếng Nhật là "phân, cu*'t", "tare" là buông xuống, dính.
くそがき / くそ餓鬼 = Kusogaki
Thằng trẻ ranh!
Kuso thì là như trên, gaki là chỉ "trẻ em, trẻ ranh", ở đây Kusogaki là loại trẻ em vẫn đái dầm đó. Gaki là từ có nguồn gốc Phật giáo, là 餓鬼 (NGẠ QUỶ), tức là "Quỷ đói", chỉ trẻ em thứ gì cũng ăn.
畜生 / ちくしょう = Chikushou!
Chó chết!
畜生 nghĩa là "SÚC SINH".
こんちくしょう! Kon chikushou!
Cái thằng chó chết này!
"Kon" là nói nhanh, nói điệu của "Kono".
カス! Kasu!
Đồ cặn bã
Kasu (糟) đúng có nghĩa là "cặn" trong tiếng Nhật, ví dụ 酒カス Sake kasu nghĩa là "bã rượu".
くず! Kuzu!
Đồ rác rưởi!
Kuzu (屑) trong tiếng Nhật nghĩa là những mảnh rác vụn, ví dụ 切り屑 Kirikuzu nghĩa là "mạt cưa", những mảnh vụn do bào, tiện tạo ra.
オカマ! Okama!
Đồ đồng tính!
Đây là từ dùng miệt thị người đồng tính nam. Nếu người ta biết giới tính của bạn, người ta có thể xoáy vào đó dù bạn chẳng có gì xấu.
情けない! Nasakenai!
Đáng thương!
Đây là cách chửi theo nghĩa bạn thật đang thương hại, chửi bằng cách hạ thấp nhân phẩm của bạn. "Nasake" có nghĩa là "lòng tốt, tình người", "Nasake-nai" chỉ việc bạn không nhận được lòng tốt của ai, hay rất đáng thương. Từ này cũng có nghĩa tốt khi bày tỏ sự đồng cảm trước một thảm cảnh.
情けない奴 Nasakenai yatsu = Đồ đáng thương / Kẻ đáng thương hại
お前は情けない奴だね Omae wa nasakenai yatsu da ne = Mày là kẻ đáng thương hại
相手されない Aite sarenai
Không ai thèm chấp!
お前は相手されないよ Omae wa aite sarenai yo = Không ai thèm chấp mày đâu!
Câu này để chửi xoáy vào sự đáng thương hại. "Aite" nghĩa là đối phương, đối thủ, người đang nói chuyện, "aite sarenai" có nghĩa là không ai coi bạn là người đang nói chuyện với họ.
★
Chửi "Chết đi": Nặng nhất
Cách chửi nặng nề nhất trong tiếng Nhật là "Mày chết đi!" như dưới đây:
死ね Shine! / 死ねよ!Shineyo! / 死ねや!Shine ya!
Mày chết đi!
Chú ý là, cách chửi nặng nề nhất trong tiếng Mỹ là "Loser!" (Tức "Đồ thất bại / Đồ kém cỏi") vì văn hóa Mỹ coi trọng thành tựu cá nhân, nên "kém cỏi" (loser) bị coi là từ nhục mạ cao độ. Còn văn hóa Nhật thì không như vậy, văn hóa Nhật coi trọng chủ nghĩa tập thể và sự hài hòa, nên nếu bạn rủa ai đó "Chết đi" nghĩa là người đó thực sự đáng ghét và không nằm trong tập thể. Tiếng Nhật cũng có từ để chỉ "Kẻ thất bại / Kẻ kém cỏi", đó là:
Nhiều người vì không quen chửi, hay không đủ vốn từ mà không diễn tả được, nên mang nỗi ấm ức trong mình rất hại sức khỏe và cũng không truyền tải được thái độ của mình đến đối phương.
Vì thế, nếu bạn sống ở Nhật thì học ngôn ngữ chửi và từ lóng tiếng Nhật cũng rất cần thiết, không hẳn để bạn chửi mà để bạn hiểu được thái độ của mọi người xung quanh (với bạn và với nhau). Nếu bạn chửi không đúng cách, bạn sẽ bị thua thiệt. Bạn không thể áp dụng cách chửi của Việt Nam, của Mỹ tại Nhật được, sẽ như "nước đổ lá khoai" mà thôi!

Joudan ja nee! = Không phải chuyện đùa!
Nhật ngữ chửi luận
馬鹿野郎 / ばかやろう = Baka yarou
Thằng ngu!
Yarou tiếng Nhật là "thằng, thằng chó, thằng cha" (kanji: DÃ LANG = thằng cha hoang dã). Đây là cách chửi thông dụng, không hẳn là bậy. "Baka" nghĩa là ngu, ở đây là "Baka yarou" chứ không phải "Baka na yarou" nhé.
この野郎!/ こんやろう! = Kono yarou / Kon yarou
Thằng chó này!
Ví dụ:
わからないか、このやろう! = Mày không hiểu à cái thằng chó này!
見えないかこのやろう!Mienai ka, kono yarou! = Mày mù hả thằng này!
こいつ!
Koitsu = Cái thằng này! Xin hãy xem bài Nhân xưng trong tiếng Nhật nếu muốn tìm hiểu thêm.
くそったれ / 糞っ垂れ = Kusottare
Thằng cu*'t này!
Kuso tiếng Nhật là "phân, cu*'t", "tare" là buông xuống, dính.
くそがき / くそ餓鬼 = Kusogaki
Thằng trẻ ranh!
Kuso thì là như trên, gaki là chỉ "trẻ em, trẻ ranh", ở đây Kusogaki là loại trẻ em vẫn đái dầm đó. Gaki là từ có nguồn gốc Phật giáo, là 餓鬼 (NGẠ QUỶ), tức là "Quỷ đói", chỉ trẻ em thứ gì cũng ăn.
畜生 / ちくしょう = Chikushou!
Chó chết!
畜生 nghĩa là "SÚC SINH".
こんちくしょう! Kon chikushou!
Cái thằng chó chết này!
"Kon" là nói nhanh, nói điệu của "Kono".
カス! Kasu!
Đồ cặn bã
Kasu (糟) đúng có nghĩa là "cặn" trong tiếng Nhật, ví dụ 酒カス Sake kasu nghĩa là "bã rượu".
くず! Kuzu!
Đồ rác rưởi!
Kuzu (屑) trong tiếng Nhật nghĩa là những mảnh rác vụn, ví dụ 切り屑 Kirikuzu nghĩa là "mạt cưa", những mảnh vụn do bào, tiện tạo ra.
オカマ! Okama!
Đồ đồng tính!
Đây là từ dùng miệt thị người đồng tính nam. Nếu người ta biết giới tính của bạn, người ta có thể xoáy vào đó dù bạn chẳng có gì xấu.
情けない! Nasakenai!
Đáng thương!
Đây là cách chửi theo nghĩa bạn thật đang thương hại, chửi bằng cách hạ thấp nhân phẩm của bạn. "Nasake" có nghĩa là "lòng tốt, tình người", "Nasake-nai" chỉ việc bạn không nhận được lòng tốt của ai, hay rất đáng thương. Từ này cũng có nghĩa tốt khi bày tỏ sự đồng cảm trước một thảm cảnh.
情けない奴 Nasakenai yatsu = Đồ đáng thương / Kẻ đáng thương hại
お前は情けない奴だね Omae wa nasakenai yatsu da ne = Mày là kẻ đáng thương hại
相手されない Aite sarenai
Không ai thèm chấp!
お前は相手されないよ Omae wa aite sarenai yo = Không ai thèm chấp mày đâu!
Câu này để chửi xoáy vào sự đáng thương hại. "Aite" nghĩa là đối phương, đối thủ, người đang nói chuyện, "aite sarenai" có nghĩa là không ai coi bạn là người đang nói chuyện với họ.
★
Chửi "Chết đi": Nặng nhất
Cách chửi nặng nề nhất trong tiếng Nhật là "Mày chết đi!" như dưới đây:
死ね Shine! / 死ねよ!Shineyo! / 死ねや!Shine ya!
Mày chết đi!
Chú ý là, cách chửi nặng nề nhất trong tiếng Mỹ là "Loser!" (Tức "Đồ thất bại / Đồ kém cỏi") vì văn hóa Mỹ coi trọng thành tựu cá nhân, nên "kém cỏi" (loser) bị coi là từ nhục mạ cao độ. Còn văn hóa Nhật thì không như vậy, văn hóa Nhật coi trọng chủ nghĩa tập thể và sự hài hòa, nên nếu bạn rủa ai đó "Chết đi" nghĩa là người đó thực sự đáng ghét và không nằm trong tập thể. Tiếng Nhật cũng có từ để chỉ "Kẻ thất bại / Kẻ kém cỏi", đó là: