Do đó, bạn sẽ sống hạnh phúc hơn vì biết mình muốn gì - từ trong tiềm thức. Vì ngôn ngữ, cử chỉ, hành động chỉ là thể hiện bề ngoài của tiềm thức bên trong.
Nhưng vấn đề là ngữ pháp tiếng Nhật thì có mấy để học đâu. Vèo một cái bạn học hết 1000 mẫu là hết thứ để học rồi. Niềm vui tiếp theo, và gần như vô tận, là học TỪ VỰNG tiếng Nhật.
Không phải học lên trung, cao cấp mới cần mà ngay từ sơ cấp cũng phải học cho vững chắc. Tại lớp Cú Mèo thì tôi rất chú trọng giảng giải ngữ nghĩa, nguồn gốc từ vựng. Cách làm của tôi không khác gì mấy tại các trường học Nhật Bản.
Ví dụ hôm nay là các từ vựng sơ cấp:
家族 [KAZOKU, GIA TỘC]
家庭 [KATEI, GIA ĐÌNH]
Phân biệt GIA ĐÌNH 家庭 và GIA TỘC 家族 trong tiếng Nhật
家庭 [KATEI, GIA ĐÌNH] gồm có chữ GIA 家 (いえ, nhà) và ĐÌNH 庭 (にわ, sân vườn). Nghĩa đen là gồm có "nhà" và "vườn" và nghĩa bóng là "thuộc phạm vi trong gia đình". Ví dụ:家庭問題 [gia đình vấn đề] = vấn đề gia đình, vấn đề về gia đình (thuộc phạm vi gia đình)
家庭教育 [gia đình giáo dục] = giáo dục từ trong gia đình
家庭教師 [gia đình giáo sư] = gia sư (giáo viên dạy trong gia đình)
Còn 家族 [KAZOKU, GIA TỘC] gồm có chữ GIA 家 (いえ, nhà) và chữ TỘC 族 (ゾク, tộc). TỘC có nghĩa là chỉ những người có cùng tính chất, thuộc tính, đặc điểm giống nhau:
民族 MINZOKU dân tộc
部族 BUZOKU bộ tộc
釣り族 TSURIZOKU hội những người mê câu cá
暴走族 BOUSOUZOKU hội những người mê đua xe
窓際族 MADOGIWAZOKU "những người ngồi bên cửa sổ (bị đẩy ra khỏi hệ thống công ty chỉ tới công ty và nhận lương mà không thực sự làm việc)"
Do đó, 家族 [KAZOKU, GIA TỘC] chỉ những người giống nhau sống cùng một nhà nên có ngữ nghĩa là "người thân trong gia đình (người nhà)".
Ví dụ:
私の家族は四人です。父、母、妹と私です。
Gia đình tôi có bốn người. Cha, mẹ, em gái và tôi.
日本に家族がいますか。
Bạn có người nhà ở Nhật không?
Trường hợp này không dùng 家庭 GIA ĐÌNH.
Ngoài ra, nếu mà nói là 家族問題 [gia tộc vấn đề] thì lại là "vấn đề (về) người thân trong gia đình" chứ không phải là "vấn đề trong gia đình".
Hoặc không ai nói là "gia tộc giáo sư" vì như thế thì sẽ thành "giảng viên người thân trong gia đình" mất.
Ngoài ra "họ hàng" (relatives) trong tiếng Nhật gọi là 親戚 SHINSEKI [THÂN THÍCH]. Còn có quan hệ huyết thống thì gọi là 血縁 KETSUEN [HUYẾT DUYÊN].
POINT KHI DẠY VÀ HỌC TỪ VỰNG TIẾNG NHẬT
☑ Phải học NGUỒN GỐC, ngữ nghĩa theo nghĩa đen. Từ đó, suy ra nghĩa bóng của từ vựng.☑ Hiểu đúng ý nghĩa của từ vựng để có thể sử dụng, VẬN DỤNG đúng.
☑ Phân biệt được các từ có ngữ nghĩa gần giống nhau, tức là HỌC THEO NHÓM TỪ.
Khi nào có thể học từ vựng mà vui vẻ thì mới có thể tới được miền đất hứa trong việc học tiếng Nhật được. Và khi đó việc thành chính quả chỉ là vấn đề thời gian.
Takahashi
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét