Hiển thị các bài đăng có nhãn kanji. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn kanji. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Năm, 10 tháng 9, 2020

Giới thiệu cách viết kanji 2021

 Chào các bạn, trước đây S đã giới thiệu trang hướng dẫn cách viết kanji rồi nhưng hôm nay sẽ  giới thiệu một trang mới với cách viết theo từng nét bằng cả hình ảnh lẫn hình ảnh động animation, đó là trang Jisho.org.

Giao diện trang:


Trang này có đầy đủ thông tin cũng như các từ vựng liên quan tới chữ kanji và có dịch sang nghĩa tiếng Anh. Với các bạn muốn tra âm Hán Việt thì có thể sử dụng từ điển kanji Yurika và hiện từ điển kanji này cũng có liên kết tới từ điển Jisho trên để có thể tra cách viết kanji nhanh chóng với bạn nào có nhu cầu.

Nếu bạn muốn tra chỉ chữ kanji thì nhập vào ô tìm kiếm ví dụ 動 #kanji. Nếu bạn muốn mở bằng liên kết thì ví dụ:

https://jisho.org/search/動20%23kanji

Với các bạn muốn tích hợp cách viết kanji (animation) vào trang web của mình

Trang Jisho nói trên sử dụng thư viện cách viết chữ kanji bằng vector (định dạng svg) do một người phương tây tên là Ulrich Apel lao động XHCN tạo ra, bạn có thể tải về tại đây:

Thư viện cách viết kanji vector: http://kanjivg.tagaini.net/

Sau đấy bạn dùng công cụ vẽ đồ họa bằng Javascript gọi là Raphael và áp dụng của nó là DMAK (Draw Me A Kanji), xem các hướng dẫn dưới đây:

Với công cụ này bạn có thể tùy chọn nhiều tham số như nét vẽ, màu nét vẽ, tốc độ v.v. và công cụ này được tích hợp trên trang Jisho.org cũng nhất tất cả các trang web sử dụng vẽ vector khác.
Takahashi

Thứ Hai, 29 tháng 7, 2019

Những chữ kanji không mấy ... đứng đắn

Chữ này:


Thoạt nhìn thì tưởng cũng đứng đắn nhưng nhìn kỹ thì thấy không đứng đắn chút nào vì thấy hai nam (男) kẹp một nữ (女) ở giữa.

Nghĩa của 嬲: なぶる。からかう。もてあそぶ。

Chữ này cũng là động từ 嬲る NABURU nghĩa là chòng ghẹo, trêu hoa ghẹo nguyệt. Các từ trên thì đều có nghĩa chọc ghẹo, bỡn cợt, lấy ra đùa nghịch vv.

Tiếp theo là chữ này:


Chữ này thì đứng đắn hơn một chút, vì là hai nữ (女) kẹp một nam (男) nhưng cũng còn xa mới có thể gọi là đàng hoàng. Đúng kiểu "một nách hai em" là đây.

Nghĩa của 嫐:
①なぶる。からかう。たわむれる。
②なやむ。なやましい。

Thì cũng là chòng ghẹo (naburu), trêu trọc (karakau), vui đùa, vui chơi (tawamureru) thôi. Theo phong cách playboy, tất nhiên, nhiều em bên cạnh thế cơ mà.

Nhưng hãy chú ý nghĩa thứ (2) của nó, là NAYAMU và NAMAMASHII (悩む và 悩ましい), chữ này bạn học ở sơ cấp rồi, nghĩa là phiền muộn, buồn phiền, lo lắng về thứ gì đó.

Nhưng ở đây không phải nghĩa này, ví dụ  悩ましい tra từ điển thì là:

①  感覚に性的な刺激を受けて、心が落ち着かない。 「 - ・い香水のかおり」
②  気持ちがはれない。悩みが多い。 「煩悶(はんもん)多き青春の-・い日々」
③  人をなやませるほどむずかしい。 「複雑で-・い問題」
④  病気などで気分が悪い。 「君は心地もいと-・しきに/源氏 若紫」

Trong nghĩa số (1) thì nghĩa là bị KHÊU GỢI nên không yên trong lòng, tức là bị khơi gợi về mặt tính dục.

Tôi ví dụ trong một ngày chẳng có gì đặc biệt bạn dạo bước trong khu phố Nhật Bản ở Sài Gòn sẽ thấy rất nhiều cô mặc áo dài, hay khêu gợi và gọi "oniichan", "aniki", "chotto asobimasenka" (anh ơi vui tí không) ngay. Như thế cũng có thể dùng なやましい tức là 嫐 để miêu tả cho tình huống này.

Theo bạn chữ nào đứng đắn hơn:
(1) 嬲 đứng đắn hơn
(2) 嫐 đứng đắn hơn
(3) Ngang nhau

Takahashi

Chủ Nhật, 30 tháng 4, 2017

Bảng hán tự tra và học 985 chữ kanji JLPT N1

Đây là bảng 985 chữ hán tự trình độ JLPT N1.
Hơ con trỏ lên hoặc nhấp con trỏ/chạm vào chữ kanji để xem nghĩa và cách đọc. Nhấp con trỏ/chạm vào bộ thủ để nhảy tới chữ kanji có bộ thủ đó. Lưu ý: Bộ thủ nào không có chữ kanji sẽ không nhảy tới và không phải bộ thủ nào cũng có chữ kanji trong bảng này.
Bảng này được list tại trang KANJI.

Bảng hán tự 985 chữ kanji JLPT N1

Chủ Nhật, 1 tháng 1, 2017

Những chữ kanji nhiều nét nhất lịch sử Nhật Bản và nhân loại

Chữ kanji nhiều nét nhất của người Nhật (thuộc thể loại 国字 kokuji [quốc tự] tức là chữ kanji do người Nhật chế ra):


Gồm có 3 chữ 雲 [vân, mây] và 3 chữ 龍 [long, rồng].
Cách đọc: Taito, daito, or otodo
Số nét: 84 nét
Ý nghĩa: Dùng trong tên người, có thật tồn tại không vẫn là nghi vấn.

Chữ tiếp theo là chữ biáng trong tiếng Trung, 58 nét:

Thứ Bảy, 24 tháng 12, 2016

Những con vật không có thật và có thật trong tiếng Nhật

Trong văn hóa phương đông thường nói tới tứ linh (bốn linh vật) là Long - Ly (kỳ lân) - Quy - Phụng (phượng hoàng). Đây là những con vật không có thật, nhưng trong tiếng Nhật thì sao?

Xem thêm: Học tiếng Nhật qua tên các loài chim và Từ điển các loài chim Nhật Bản

LONG 龍 VÀ DRAGON


[LONG] リュウ。RỒNG.
LONG 龍 là rồng phương tây còn DRAGON ドラゴン [doragon] là rồng phương tây (xem bài về chữ 気 KHÍ).

Chữ LONG 龍 là chữ viết theo kiểu cũ gồm có 立 [lập] 月 [nguyệt] và bộ uốn vẽ hình rồng. Đây là chữ LONG kiểu đơn giản dùng trong tiếng Nhật:


[LONG] リュウ。RỒNG.Giống 龍。

Đồng thời, đây cũng là chữ cổ tức là trước đây viết chữ Long chỉ là chữ này mà thôi. Rồng không phải là con vật có thật.

QUY 亀


[QUY] かめ。RÙA.
Đây là con rùa và là con vật có thật. Chữ này vừa là chữ vừa là bộ.
Chữ: 亀 (QUY 11 nét)
Bộ: 亀 (QUY 11 nét)
Cách đọc: キ・かめ

Chữ này vẽ hình còn rùa đúng không nhỉ?

KỲ LÂN 麒麟

Thứ Năm, 22 tháng 12, 2016

Các chữ kanji đơn giản và dễ đoán nhất bảng thường dụng hán tự

Tất nhiên là trừ 一 một, 二 hai, 三 ba, 十 mười ra. Đó là hai chữ này:

Chữ Ao:
凹 
[AO] LÕM.

Chữ Đột:
凸 
[ĐỘT] LỒI.

Từ "cái ao" trong tiếng Việt có lẽ là từ chữ AO 凹 này mà ra.

AO 凹 ở Nhật.

Từ "cái đột" thì không rõ có phải từ chữ ĐỘT 凸 mà ra hay không.

Cái đột (driftpin, 打込みピン) dùng để đục lỗ.
Chú ý: "Cái đục" lại là dụng cụ khác.

Khi nói về sự lồi lõm, gập ghềnh, lên xuống không bằng phẳng thì dùng 凹凸 hoặc là 凸凹。 Chú ý là ai từ này dễ nhầm với nhau mặc dù thứ tự ngược nhau.

Ví dụ:
凹凸の激しい路面
月々の出来高に凹凸がある
道が凸凹している

Quiz Saromalang

Quiz 1: 凹凸 đọc là gì? (Viết hiragana hoặc roomaji viết thường)
Gợi ý: Cách đọc On-yomi.


Quiz 2 (nâng cao): 凸凹 đọc là gì?

Thứ Tư, 21 tháng 12, 2016

Chữ kanji nhiều nét nhất bảng thường dụng hán tự

Hôm trước Saromalang đã giới thiệu Bảng thường dụng hán tự 2136 chữ kanji sắp xếp theo bộ. Đâu là chữ kanji nhiều nét nhất và đâu là chữ dễ học nhất trong bảng này?

Chữ kanji nhiều nét nhất trong bảng thường dụng hán tự

Một chữ khá thú vị, đó là chữ này:


[Uất] U sầu.

Tổng 29 nét. Bộ 鬯 (sưởng, rượu cúng, 10 nét).

Chú ý: Khi học chữ này, do quá nhiều nét, mà bạn có thể cảm thấy bị "uất", nếu bị "uất" thì cứ coi như bình thường nhé, vì đây là chữ nhiều nét nhất rồi.
Chữ này đã được giải tự tại Saromalang. Nhìn có vẻ phức tạp nhưng nếu học tại Saromalang thì cũng đơn giản thôi. Bạn nghĩ làm sao tôi nhớ được 2 ngàn chữ kanji?

Cách giải thích của người Nhật:


Giải thích trên nghĩa là: リンカーンはアメリカンコーヒーを3杯飲んだ
Lincohn đã uống 3 ly cà phê Mỹ.

Hơn nữa, Lincohn đúng là bị "uất" thật.

Cách viết:


Quiz Saromalang về 鬱 UẤT

Quiz 1: Trong tiếng Nhật thì 鬱病 [uất bệnh] có nghĩa là "bệnh trầm cảm". Chữ "uất" vì thế rất quan trọng và mới được Bộ giáo dục Nhật đưa vào bảng thường dụng hán tự mới nhất ban hành năm 2010. Chữ 鬱病 [uất bệnh] tiếng Nhật đọc là gì (viết hiragana hoặc roomaji viết thường)?


Quiz 2: Tiếng Nhật có chữ 憂鬱 [ưu uất] nghĩa là "u uất, ưu sầu". Chữ này đọc tiếng Nhật là gì? (Hiragana hoặc roomaji viết thường)


Tham khảo các trang tiếng Nhật về hình ảnh ở trên:
>>Cách viết >>Ảnh vàng >>Ảnh trắng

Thứ Sáu, 7 tháng 10, 2016

Hán tự quanh ta: 鋸 nokogiri "cưa"

Có nhiều chữ mà bạn không ngờ nó lại có gốc hán tự. Ví dụ chữ "cưa" (saw) trong tiếng Việt:

"Cưa" có lẽ từ chữ 鋸 CƯ mà ra, có nghĩa là "cưa". Tiếng Nhật 鋸 là のこぎり nokogiri hay のこ noko. Để gõ chữ 鋸 thì bạn bật chế độ gõ tiếng Nhật và gõ nokogiri hay noko.

Giải tự 鋸

鋸 (CƯ) = 金 (KIM) + 居 (CƯ)
金 KIM = kim loại, vàng
居 CƯ = ở, cư trú (mái nhà cũ 古 CỔ che mưa nắng)

丸ノコ marunoko nghĩa là "cưa tròn".

"Mạt cưa" (sawdust) tiếng Nhật là オガクズ (hán tự: 大鋸屑 đại cư tiết).
>>Xem nghĩa của kuzu

Đơm đặt, bịa chuyện để nhớ từ "cưa" của Saromalang:
NÓNG CỌC, cưa nhiều thì nóng cọc => CƯA = NOKO, thêm KIRI là cắt thành NOKOGIRI (biến âm) ^^

Thứ Hai, 29 tháng 8, 2016

Bàn về 旬 "tuần"

Chúng ta hay nghe các chữ thượng tuần, trung tuần, hạ tuần. Chữ "tuần" là chữ 旬 này:


上旬 (じょうじゅん) thượng tuần
中旬 (ちゅうじゅん) trung tuần
下旬 (げじゅん) hạ tuần

Thứ Tư, 20 tháng 7, 2016

気 DRAGON OF LIFE

LÀM SAO ĐỂ HỌC KANJI HOÀNH TRÁNG?
Hãy vận dụng trí tưởng tượng (imagination).

Chữ 気 KI [KHÍ]

Chữ 気 trước đây được viết là 氣 với bên dưới là bộ 米 MỄ (gạo).
đã biến thành (しめる).

RỒNG PHƯƠNG TÂY VÀ RỒNG PHƯƠNG ĐÔNG
Rồng phương tây (rồng xứ Wales) có cánh và 
phải tuân theo khí động lực học 空気力学 (くうきりきがく) [không khí lực học].
Rồng phương đông (rồng nhà Thanh) không có cánh nhưng vẫn bay được.
Không cần tuân theo khí động lực học hay quy luật vật lý. 

Nguồn gốc chữ 気 KHÍ

Thứ Bảy, 2 tháng 7, 2016

IWAKU

Chúng ta biết tiếng Nhật là ngôn ngữ SOV tức là: Chủ ngữ - Tân ngữ - Động từ.
Ví dụ: Cá lớnは cá béを ăn.
>>TIẾNG NHẬT LÀ GÌ (2014)

Nhưng cũng có ngoại lệ là SVO:


Chữ kanji này là 曰 VIẾT nghĩa là "nói rằng" (nghĩa trong tiếng Nhật). Nhìn giống 日 NHẬT nhưng không phải là một:

Thứ Sáu, 1 tháng 7, 2016

Tra cách viết kanji 2016

Cách 1: Dùng trang kakijun

Trang web: kakijun.jp (mở trong tab mới).

Hướng dẫn cách dùng:


Nhập chữ vào ô bên cạnh nút bấm 漢字検索(かんじけんさく、hán tự kiểm sách) rồi ấn Enter hoặc nhấp vào nút 漢字検索.

Hướng dẫn cách dùng trang web tra cách viết

Khu vực hướng dẫn cách viếtグリッド: Hiện hay ẩn lưới (grid)
アニメーション: Animation (hoạt họa)
コマ送り(コマおくり): Vẽ từng nét
スピード変更(スピードへんこう): Thay đổi tốc độ

Khu vực giải nghĩa hán tự
画数(かくすう、họa số): Số nét
部首(ぶしゅ、bộ thủ): Bộ thủ
音訓(読み): Cách đọc On và Kun (Yomi)
ポイントなど: Điếm mấu chốt (point) v.v.

Các bài viết cũ
>>Tra cách viết kanji (2011)

Cách 2: Dùng trang từ điển kanji Sakura

Mở trang web tại http://dict.v01.jp/
Nhập chữ kanji vào ô tìm kiếm ví dụ chữ 漢 rồi nhấp nút 検索 (kensaku = tìm kiếm):

Kết quả:


Nhấn vào nút 書き順を表示/非表示 (Chỉ/ẩn cách viết):

Cách 3: Dùng trang từ điển kanji online

Mở tại: http://kanji.jitenon.jp/
Trang này thì bạn phải tìm kiếm chữ kanji bằng kanji hoặc cách đọc (漢字or読み) và nhấp vào liên kết của chữ tương ứng.
Ô nhập chữ kanji/cách đọc rồi nhấp nút 検索 (kensaku = tìm kiếm):


Ví dụ khi tra chữ 漢:


Takahashi

Cách viết kanji 中

Chữ 中 [TRUNG] vẽ cái hộp trước rồi sổ hay sổ trước rồi viết?
Vẽ cái hộp 口 thì bao giờ cũng là 3 nét:


Cách viết kanji là từ trên xuống dưới, từ trái sang phải. Vấn đề là chữ TRUNG thì sổ trước hay vẽ hộp trước.

(TRUNG)
4 nét = giữa, trong, China
BỘ THỦ
QUYẾT = nét sổ móc
1 nét
CHỈ ÂM/CHỈ Ý
ÂM ON
チュウ(ジュウ)
CHIẾT TỰ - GIẢI TỰ
Hộp 口 với 2 mũi tên chỉ vào giữa (chỉ ý)

VÍ DỤ TỪ VỰNG
中(なか) bên trong, 中国(ちゅうごく) [Trung Quốc], 仕事中(しごとちゅう) đang làm việc
ÂM KUN
なか

Giải tự - Chiết tự chữ 中(なか、ちゅう、TRUNG):

Ví dụ về 中:

Chủ Nhật, 12 tháng 6, 2016

Kanji âm dài và âm ngắn (trường âm và đoản âm hán tự)

Ghi nhớ về trường âm, đoản âm kanji:
  1. Kanji phát âm hàng A không có âm dài.
  2. Kanji phát âm hàng I không có âm dài.
  3. Kanji phát âm hàng U có thể có âm ngắn U và âm dài Uう.
  4. Kanji phát âm hàng E thường chỉ có âm dài Eい (phát âm là Ê dài).
  5. Kanji phát âm hàng O có thể có âm ngắn O và âm dài Oう (vẫn đọc là Ô dài).
  6. Kanji phát âm hàng ゃ không có âm dài.
  7. Kanji phát âm hàng ゅ thường không có âm ngắn mà chỉ có âm dài Xゅう.
  8. Kanji phát âm hàng ょ thường có cả âm ngắn Xょ lẫn âm dài Xょう (đọc là xYÔ dài).
Âm ngắn hay âm dài?
(Trường hợp có cả âm ngắn lẫn âm dài)
Nếu có không quá 3 chữ cái tiếng Việt thì thường là âm ngắn
Ví dụ 旅 LỮ có 2 chữ L và Ữ nên là âm ngắn りょ
両 LƯỠNG có 4 chữ cái nên là âm dài りょう

付 PHỤ = ふ
風 PHONG = ふう

度 ĐỘ = ど
動 ĐỘNG = どう

Trừ các chữ hàng E thì vì không có âm ngắn nên đều là dài, ví dụ 例 LỆ (ví dụ) = れい.
Một số ngoại lệ hàng E: 世 THẾ (せ)

Nếu có 4 chữ cái trở lên thường là âm dài
PHƯƠNG 方 = ほう
PHÁP 法 = ほう
TRƯỜNG/TRƯỞNG 長 = ちょう

Nếu có đúng 3 chữ cái
Tùy chữ mà âm ngắn hay dài ví dụ 留 LƯU = りゅう (dài).
BẢO 保 = ほ (ngắn)
TRÚ 駐 = ちゅう (dài) vì rất ít âm ngắn ちゅ

THỦ 首 = しゅ (ngắn)
THU 秋 = しゅう (dài)

Ngoại lệ
DO 由 (lý do) = ゆう (dài)
DU 油 (dầu) = ゆ (ngắn)

Dưới đây là bảng so sánh.

Chủ Nhật, 13 tháng 3, 2016

"TÌNH NHIỆT" HỌC HÁN TỰ

情熱 là [tình nhiệt] tức là sự đam mê, lòng đam mê (giống chữ "nhiệt tình" tuy nhiên nhiệt tình là enthusiasm thì lại là từ khác trong tiếng Nhật). Đây là hình ảnh từ Saromalang Overseas:


Trong cuộc sống, bạn muốn sống có ý nghĩa thì bạn phải có lòng đam mê, tức là 情熱(じょうねつ) [tình nhiệt]. Nhưng đam mê và thành công lại không hẳn liên quan tới nhau. Để tìm hiểu vì sao thì tôi sẽ chém gió tại bài Đam mê là gì.

Ở đây chúng học một chút về kanji này.


Chữ TÌNH gồm có bộ Tâm (心 or  or ⺗, tấm lòng, con tim) và chữ Thanh 青 xanh, trẻ. Người trẻ tuổi thì trong lòng chỉ nghĩ về người yêu, chuyện tình cảm, ... nên đây là chữ TÌNH.
Bộ Tâm 忄 là bộ phổ biến và là bộ thứ 6 trong 50 bộ kanji thông dụng nhất. Còn 青 THANH là chữ hán tự số 101 trong 181 chữ kanji N4.

情 [TÌNH] là tình cảm, lòng thương hại hay lòng tốt (情け nasake).
Ví dụ 情けは人の為ならず Nasake wa hito no tame narazu là câu ngạn ngữ.



Chữ NHIỆT gồm có bộ Hỏa  là bộ thứ 25 trong 50 bộ kanji thông dụng nhất. Trong chữ này còn có giống như chữ 先 TIÊN (phía trước, tương lai, tổ tiên, ...), chữ 土 THỔ đất, 丸 HOÀN  (maru, tròn).
Mảnh đất trước đây (tiên thổ 先土) mà tổ tiên để lại đã được đốt nóng hoàn 丸 toàn tức là CƠN SỐT ĐẤT. Nghĩa là NHIỆT 熱(ねつ). 先 [tiên] là kanji số 63 và 土 [thổ] là kanji số 74 trong 103 chữ kanji trình độ N5.

熱 [nhiệt] có nghĩa là cơn sốt (nhiệt độ cơ thể cao), hay nhiệt lượng, sức nóng.

Quiz kanji

Quiz 1: 熱が出る netsu ga deru nghĩa là gì?
Quiz 2: 「情けない!」 Nasake nai! nghĩa là gì?
Quiz 3: 情けは人の為ならず Nasake wa hito no tame narazu nghĩa là gì?

Thứ Tư, 6 tháng 1, 2016

CÁCH HỌC KANJI ĐÃ THAY ĐỔI

Saromalang xin ra mắt cách học kanji mới đối với các bạn học tiếng Nhật. Thực tế là, sách học kanji giờ nhiều như nấm sau mưa. Vậy làm thế nào để năng lực kanji của bạn vượt trội so với những người còn lại? Đây là cách:

漢字を機械的に勉強しましょう!
Kanji wo kikaiteki ni benkyou shimashou!
Chúng ta hãy học kanji một cách máy móc!

Đây là cách học kinh điển của mọi thời đại. Vì kanji chỉ tầm 2000 chữ, bản mới nhất do MEXT (Bộ Giáo dục Nhật) công bố vào năm 2010 là 2,136 chữ và sẽ được Saromalang đưa lên trong thời gian sắp tới.

BẢNG HỌC KANJI 1945 THỨ TỰ PHỔ DỤNG TẠI SAROMALANG
Hơ chuột (tạm gọi là: 懸鼠演義 HUYỀN THỬ DIỄN NGHĨA) để học. Mục tiêu: 1000 chữ đầu tiên.

BẢNG SELF TEST CHỮ LỚN TẠI YURIKA

Vì các bảng này sắp theo thứ tự phổ dụng nên các bạn học từ trên xuống là lợi nhất. Vì các chữ trên cùng được sử dụng nhiều nhất trong tiếng Nhật. Hãy học âm Hán Việt và nghĩa của chữ kanji trước. Còn phần tiếng Nhật thì ... hạ hồi phân giải. Vì đây là học kanji tức là NHÌN MẶT CHỮ, chứ đâu phải là học từ vựng. Phần học âm đọc On và Kun thuộc về từ vựng.

Ngoài ra, CHUYÊN MỤC KANJI tại Saromalang đã được cập nhật.

Bảng Test Kanji tại Yurika trông thế này: