Thứ Bảy, 29 tháng 7, 2017

Dịch "không biết làm gì với X" sang tiếng Nhật

Các bạn muốn học dịch thuật tiếng Nhật có thể đăng ký Lớp Dịch Cú Mèo Saromalang.

không biết làm gì với X = Xを持て余す(もてあます)

Ví dụ:
Tôi đã từng tốt nghiệp đại học hàng đầu và không biết làm gì với cuộc đời của mình.
私はかつて一流大学を卒業して自分の人生を持て余していた

>>Xem cách dịch "đã từng" trong tiếng Nhật

一流大学(いちりゅうだいがく, nhất lưu đại học) là "đại học hàng đầu". Bên cạnh 一流大学 còn có 二流大学、三流大学 nữa. Hãy dịch ra tiếng Việt và hãy phân tích ý nghĩa của câu trên.

Ví dụ khác là trong bài hát "Người ngoại quốc xa lạ":
あとは悲しみをもてあます 異邦人
Ato wa kanashimi wo moteamasu ihoujin

Tra từ điển
もて‐あま・す【持て余す】 の意味
出典:デジタル大辞泉
[動サ五(四)]取り扱い方や処置に困る。もちあつかう。「むずかる子を―・す」「暇で時間を―・す」「長い手足を―・す」

Bài tập:
1) Phân tích ngữ nghĩa "không biết làm gì với X"
2) Phân tích ngữ nghĩa của 持て余す
3) Dịch sang tiếng Nhật: Người mẹ không biết làm gì với đứa con của mình.

Thứ Sáu, 28 tháng 7, 2017

"Chính khí"

Từ vựng: 正気 [chính khí]
Đọc: しょうき
Ý nghĩa: 正常な心。確かな意識。「正気を失う」「正気に返る」「正気の沙汰 (さた) とは思えない」

Bài tập 1: Hãy dịch "chính khí" ra tiếng Việt.

Bài tập 2: Dịch đoạn văn sau ra tiếng Việt (đã sửa lỗi đánh máy, bài từ Yahoo Japan Hỏi Đáp).
(Sẽ có thể dùng bài này ở Lớp Cú Mèo Dịch Thuật)

うちの妻、正気でしょうか?
私は47歳、妻は45歳です。
結婚8年目 6歳と3歳の子供がおり、妻は妻の希望で寿退社をして専業主婦をしています。

4年前に住宅ローンを組んでですが、戸建のマイホームを購入しました。
8軒の新築分譲なので、だいたいどの家も経済的には同じような感覚のお宅が多いように思います。
男性の私から見ると、どこの家の方も会えば感じよく挨拶をしますし、住みやすい環境だと思っています。

妻も最初はそうだったようですが、ここ半年ぐらい、やたらとご近所を意識するようになってきてしまいました。

Thế nào là 未練 MIREN [vị luyện]? Làm sao để quá khứ ngủ yên?

Trong tiếng Nhật có một số từ mà nhìn hán tự cũng không hiểu nghĩa là gì, và 未練 [vị luyện] là một từ như thế.

"Vị" là chưa, ví dụ 未来 (vị lai = tương lai)、未成年 (vị thành niên)、未知 (vị tri = chưa biết)
"Luyện" là 練習 (luyện tập)、老練 (lão luyện)

"Vị luyện" là cảm giác lưu luyến (với tình cũ) không dứt được. Tóm lại là không để quá khứ ngủ yên được ^^

[名・形動]
1 執心が残って思い切れないこと。あきらめきれないこと。また、そのさま。「未練が残る」「過去に未練はない」「未練な気持ちを引きずる」
2 熟練していないこと。また、そのさま。未熟。
「船軍は―なるべし」〈盛衰記・四三〉

未練が残る = vẫn còn lưu luyến
過去に未練はない = không còn lưu luyến với quá khứ
未練な気持ちを引きずる = kéo dài mãi cảm xúc lưu luyến

Khi chia tay thì bạn thường gặp phải "vị luyện" MIREN. Miren có thể sẽ làm bạn đau khổ, hoặc đơn giản là không bắt đầu được cuộc sống mới.

Do đó, điều quan trọng là biết cách làm cho quá khứ ngủ yên.

Gần đây trên tạp chí Đông Dương Kinh Tế có bài viết:
男はみんな「元カノの成分」でできている Đàn ông tất cả đều được tạo nên bởi "thành phần bạn gái cũ"
43歳男性が忘れられない人を思い出すとき Khi người đàn ông 43 tuổi nhớ về người không thể quên được

Tất nhiên là バカ ^^ Chỉ ông ấy thôi mà lại đi kết luận là 「男はみんな」。

Cả bài viết là cảm giác MIREN, lưu luyến tình cũ, thật ra ổng viết cả sách tiêu đề trên để bán, nhưng nhận được rất nhiều gạch đá. Người Nhật comment thì cũng khá vui, khác hẳn người VN.

Tóm lại thì có người quên quá khứ và có người không. Tôi thuộc diện quên sạch (tức là 綺麗さっぱり忘れるタイプ). Trên đời chia ra hai kiểu người:

Kiểu 1: Ghi đè (上書き uwagaki, overwrite)
Kiểu 2: Lưu thêm (別名保存 betsumei hozon, save as)

Kiểu 2 "Lưu thêm" thì hay lưu luyến người cũ, còn Kiểu 1 thì thường là quên sạch. Vì thế, ngay cả khi bạn lưu  luyến tình cũ thì chưa chắc tình cũ đã lưu luyến bạn, vì nếu hai người vẫn lưu luyến nhau thì đã không chia tay đúng không?

Nếu bạn là người lưu luyến thì hầu như chắc chắn là người kia sẽ quên sạch. Hai kiểu người trên sẽ dẫn tới hành động khác nhau:

Kiểu ghi đè: Không liên lạc người cũ mà chỉ tập trung vào mối quan hệ hiện tại.
Kiểu lưu thêm: Vẫn liên lạc với tình cũ với tư cách bạn bè.

Bởi vì kiểu lưu thêm sẽ luôn nghĩ là bản thân 元恋人の成分でできている (bản thân được tạo nên bởi thành phần người yêu cũ).

Còn kiểu ghi đè thì chỉ nghĩ đơn giản là ああ、そうか (à, vậy à).

"Vị luyện" hay dùng theo cách:
未練たらたら lưu luyến dông dài
未練たらしい lưu luyến mãi không thôi = 未練がましい

Mặc dù người ta nói rằng kiểu lưu thêm (kiểu người lưu luyến) thường là nữ giới, kiểu ghi đè (kiểu người không lưu luyến) thường là nam giới, nhưng theo tôi thì không nhất định thế. Thật ra thì nam hay nữ đều có hai kiểu điển hình trên.

Thậm chí, tôi còn là cả hai loại trên, ban đầu tôi là kiểu lưu luyến, sau này tôi chuyển sang kiểu không lưu luyến.

Lưu luyến hay không lưu luyến thì tốt hơn?

Vì sao con người lại chia ra hai kiểu lưu luyến (ghi thêm) hay không lưu luyến (ghi đè)? Đơn giản là do họ có bị thiếu thốn tình cảm của cha mẹ thời thơ ấu không thôi.

Tôi có thể ghi đè vì tôi không cảm thấy cô đơn mấy như những người khác, vì tôi không thiếu thốn tình thương. Tôi thậm chí còn trở thành bác sỹ tâm lý nữa ý chứ.

Những người thiếu thốn tình thương cha mẹ thường rơi vào tình trạng lưu luyến. Do đó, về cơ bản thì không lưu luyến thì tốt hơn là lưu luyến.

Đừng có 元恋人の成分でできている (bản thân được tạo nên bởi thành phần người yêu cũ) vì như thế nghe chẳng chủ động và chẳng tự tôn gì mấy ^^

Nhưng nếu tuyệt đối hóa chuyện không lưu luyến thì cũng không phải là điều nên làm.

Bởi vì người có nhiều tình cảm và nhớ nhiều hơn thì sẽ giữ gia đình tốt hơn. Người không lưu luyến có xu hướng "bỏ của chạy lấy người" nhiều hơn, vì họ ít đau khổ hơn. Để duy trì gia đình thì đôi khi bạn cũng cần lưu luyến một chút. Nếu không thể, hãy cố gắng lưu luyến ^^

Người lưu luyến thường đau khổ hơn nên họ cố gắng giữ gia đình tốt hơn. Tóm lại là hãy sống đúng bản chất thôi, đấy mới là vương đạo (王道).

Về làm sao để quá khứ ngủ yên thì đừng lưu luyến, hãy tập trung vào lý tưởng mà bạn theo đuổi. Do đó, việc học tập từ thời trẻ, học tập cả đời sẽ có tiếng nói quyết định trong việc bạn tìm ra lý tưởng để theo đuổi, và bạn không bị phụ thuộc tình cảm cá nhân nữa. Học tập và công việc chính là chìa khóa của sự giải thoát. Tôi vẫn nói như vậy ngay từ khi còn trẻ!
Takahashi

Thứ Năm, 20 tháng 7, 2017

[Lớp Cú Mèo N3] Bài tập ngữ pháp 6 tới 10

Các bạn hãy học theo tài liệu phát trên lớp. Đây chỉ là bài tập.

6. ばかりでなく

Nhấn mạnh của だけでなく (không chỉ mà còn).
この部屋は狭いだけでなく、暗いです。
この部屋は狭いばかりでなく、暗いです。

かれは英語だけでなく、フランス語も話せる。
かれは英語ばかりでなく、フランス語も話せる。

Bài tập: 1. Phân biệt sắc thái DAKE DENAKU và BAKARI DENAKU.
2. Vì sao lại là でなく chứ không phải でなくて?

7. ばかりに CHỈ VÌ

Nhấn mạnh lý do, dùng thay cho から。
うそをついたから彼女に嫌われた。
⇒うそをついたばかりに彼女に嫌われた。

Bài tập: Chỉ vì không có tiền mà đã không học được đại học.

8. ばよかった / ばよかったのに

Chỉ sự tiếc nuối: LẼ RA, GIÁ MÀ.

Bài tập: 1. Lẽ ra tôi nên nói ra sự thật sớm hơn.
2. Giá mà tôi nói ra sự thật sớm hơn.

9. べき PHẢI LÀM, NÊN LÀM

Phải làm hay nên làm gì vì đó là điều đúng đắn, điều nên làm.

Ví dụ: 学生は勉強するべきだ。
約束を守るべきだ。

Bài tập: Phân biệt sắc thái các câu sau.

  1. 約束を守ったほうがいい。
  2. 約束を守らなければならない。
  3. 約束を守るべきだ。


10. べきではない KHÔNG ĐƯỢC LÀM, KHÔNG NÊN LÀM

うそをつくべきではない。

Bài tập: Phân biệt sắc thái các câu sau.

  1. うそをつかないほうがいい。
  2. うそをついてはならない。
  3. うそをつくべきではない。

Nhận xét: Ngữ pháp N3 thì thường có SẮC THÁI khác ngữ pháp sơ cấp, do đó, chúng ta phải phân biệt được với ngữ pháp sơ cấp. Bằng cách học hiểu và dịch đúng thì sẽ nhớ được lâu dài. Hơn nữa, ngữ pháp N3 có nhiều mẫu có thể áp dụng trong thực tế để nói văn vẻ hay súc tích, dễ đi vào lòng người, dễ gây ấn tượng tốt.

Bởi vì CON NGƯỜI = NGÔN NGỮ. Bạn càng diễn đạt tốt thì càng được quý trọng và đánh giá cao, dù tính cách của bạn có thể chỉ dở hơi như tôi ^^
Takahashi

[Lớp Cú Mèo N3] Bài tập ngữ pháp 1 tới 5

Lưu ý: Đây chỉ là tóm tắt và bài tập, tài liệu ngữ pháp và câu ví dụ đã phát tại lớp học nhé.

1. あまり "quá đỗi"

うれしさのあまり、 quá đỗi vui sướng
怒りのあまり quá đỗi tức giận
悲しみのあまり quá đỗi đau buồn
Vì quá đỗi thế nào đó mà làm gì đó ^^

失恋した悲しみのあまり、寝込んでしまった。
失意のあまり、命を絶った。

Ha ha. Bài tập:
Vì quá đỗi sợ hãi nên tóc cô ấy bạc trắng sau một đêm.
Vì quá đỗi ngạc nhiên nên anh ấy đã không thốt nên lời.

Nhân tiện, "sợ hãi" thì chúng ta dùng chữ 恐怖(きょうふ, khủng bố)。

2. ば~ほど

Càng ... càng ... Đây chỉ là ngữ pháp sơ cấp mà thôi, ôn lại chút.

Rút gươm chém xuống nước, nước càng chảy mạnh. Nâng chén tiêu sầu, sầu càng sầu thêm ^^

Nâng chén tiêu sầu, sầu càng sầu thêm = 悲しみを解消するために酒を飲めば飲むほど悲しみが深まるばかりだ。

Cảnh báo: Đừng uống rượu giải sầu vì sẽ chỉ buồn thêm và phát triển chứng nghiện ngập. Hãy uống rượu khi bạn vui. Nếu đời bạn toàn chuỗi ngày buồn thì đừng uống giọt nào cả. Tôi còn chưa động tới giọt nào đấy.

Bài tập: Càng cố quên thì lại càng nhớ thêm!
Tôi càng nói thì nó lại càng chẳng thèm nghe.

Nhân tiện, "chẳng thèm nghe" tiếng Nhật nói là 聞こうとしない。

3. Vばいい

Nếu trong câu hỏi: どうすればいいですか。 Làm thế nào thì được ạ?
駅まではどう行けばいいですか。 Tới ga thì đi thế nào thì được ạ?

こうしてやればいい。 Làm thế này là được.
事実を話せばいいです。 Nói ra sự thật là được ạ.

Bài tập: Để vào đại học đấy thì chỉ cần có tiền là được.

4. ばかり TOÀN

Nばかり
Vてばかりいる

あの子はテレビを見てばかりいる。
ゲームをやってばかりいる。 ⇔ ゲームばかりやっている。
毎日、雨が降っているばかりで嫌になる。
彼の話はうそばかりだ。

Trong ngôn ngữ nói thì ばかり thành ばっかり。

Bài tập: Nó toàn uống rượu chẳng chịu làm việc.

5. ばかりだ chỉ toàn (trở nên thế nào đó)

祖父の病気は悪化するばかりだ。
悪化(あっか) [ác hóa] xấu đi
物価が上がるばかりです。
こんなことばかりにあうと、日本が嫌になるばかりだ。

Đây là ngôn ngữ nói còn ngôn ngữ viết thì dùng 一方だ。
景気が悪くなる一方だ。

Bài tập: Đời sống toàn chỉ trở nên khổ hơn.
Sẽ kiểm tra trên lớp vào lần sau.

Thứ Tư, 19 tháng 7, 2017

Lớp Cú Mèo Dịch Thuật - Lesson Zero

Buổi 0 tại lớp Cú Dịch Thuật. Tóm tắt lại: Trời mưa, một số bạn đi nhầm sang địa chỉ văn phòng (hình như có gửi hướng dẫn đường đi cho các bạn đã đăng ký?) có lẽ là do chưa gửi form đăng ký hoặc S quên gửi địa chỉ. Ngoài ra, cần phải sắp xếp lại ghế ngồi và vấn đề về tiếng ồn.

Hôm nay là buổi hỏi thăm nguyện vọng học tập của các bạn và quyết định cách học tập trong tương lai. Các bạn hãy chuẩn bị những thứ cần hỏi tới lớp nhé.

Từ buổi sau sẽ tính là buổi 1 session 1.

Tóm tắt nội dung.
Phân biệt sắc thái:
まず
まずは
とにかく
とりあえず
ともかく

Đặt câu với các từ trên và dịch. Ví dụ:
まず帰ります。
まずは帰ります。
とにかく帰ります。
とりあえず帰ります。
ともかく帰ります。

Riêng ともかく thì có mẫu ngữ pháp sau (giống Nはさておき):
心の傷はともかく、規則正しい生活をできるだけ維持していきましょう。

Ngữ pháp: Phân biệt だけあって、だけに、だけのことはある(だけのことはあって)

Ví dụ:
彼女はフランスに10年も住んでいただけあってフランス語がぺらぺらだね。
大いに愛し合っているだけに喧嘩(けんか)もものすごい。 (Yêu nhau lắm, cắn nhau đau ^^)
このメロンは超高かっただけのことはあって、すごくおいしい。
彼は日本語のスピーチがうまい。留学していただけのことはある

Cơ bản thì chúng giống như から (vì ... nên) nhưng sắc thái và cách dịch sẽ khác.

Trong Lesson 1 sẽ dịch cách dịch trợ từ trong tiếng Nhật.
Hẹn gặp ở Lesson 1.
Học phí: Các bạn học lần đầu là 79k x 10 buổi + 99k tài liệu = 889k.
Các bạn đã học lớp N3, N2 thì giảm 10% học phí 79k x 9 buổi + 99k tài liệu = 810k.
Các bạn chưa được hướng dẫn đường đi thì sẽ hướng dẫn trong hôm nay.

Thứ Hai, 17 tháng 7, 2017

"Hello darkness, my old friend"

Đây là ca từ của bài "The sound of silence". Yêu cầu: Đọc hiểu và dịch lời bài hát.

Nghe bài hát trên Youtube:


Lời bài hát

"The Sound Of Silence"

Hello darkness, my old friend
I've come to talk with you again
Because a vision softly creeping
Left its seeds while I was sleeping
And the vision that was planted in my brain
Still remains
Within the sound of silence

In restless dreams I walked alone
Narrow streets of cobblestone
‘Neath the halo of a streetlamp
I turned my collar to the cold and damp
When my eyes were stabbed by the flash of a neon light
That split the night
And touched the sound of silence

And in the naked light I saw
Ten thousand people, maybe more
People talking without speaking
People hearing without listening
People writing songs that voices never share
No one dare
Disturb the sound of silence

“Fools” said I, “You do not know
Silence like a cancer grows
Hear my words that I might teach you
Take my arms that I might reach you”
But my words like silent raindrops fell
And echoed in the wells of silence

And the people bowed and prayed
To the neon god they made
And the sign flashed out its warning
In the words that it was forming
And the sign said “The words of the prophets
Are written on the subway walls
And tenement halls
And whispered in the sounds of silence”

Tham khảo:
Lời tiếng Anh:
http://www.azlyrics.com/lyrics/simongarfunkel/thesoundofsilence.html
Giải thích tiếng Nhật:
http://kiyo-furu.com/silence.html