Thứ Năm, 11 tháng 1, 2018

Phân biệt 3 mẫu ngữ pháp N1 ぶる BURU、びる BIRU và めく MEKU

ぶる BURU = tỏ ra, tỏ vẻ
びる BIRU = nhìn rất, trông rất
めく MEKU = nhuốm màu, đượm màu, mang màu sắc

Về nghĩa thì tôi đã dịch rồi nên chẳng còn gì nói, TUY NHIÊN, đây chưa phải cách dịch hay nhất mà để các bạn suy nghĩ thêm để dịch cho hay. Bạn cần tự TƯ DUY một chút.

HƯỚNG DẪN CÁCH SỬ DỤNG ぶる BURUびる BIRUめく MEKU

BURU = tỏ ra, về mặt thái độ, cư xử
Cách dùng: [Dạng danh từ (gốc từ)] + BURU
上品ぶる = tỏ ra có phẩm cách, tỏ ra thanh tao (còn thật hay không thì chưa chắc nhỉ?)
偉ぶる = tỏ ra quyền thế, tỏ ra tốt đẹp

Ví dụ: Hắn tỏ ra khôn ngoan rồi nói "Tôi có thể giúp anh".
"Tôi chả sợ ai", cô ta nói tỏ ra cao ngạo.

BIRU = nhìn rất, trông rất
Cách dùng: [Dạng danh từ (gốc từ)] + BIRU
Thường dùng với ý tiêu cực 古びた建物 tòa nhà trông rất cũ
Khi dùng làm tính từ thì dùng dạng quá khứ びた。 Đây là TÍNH TỪ, không phải quá khứ.

MEKU = nhuốm màu, mang màu sắc ...
Cách dùng: [Dạng danh từ (gốc từ)] + MEKU
Thường nói về sự chuyển đổi và dùng dạng quá khứ めいた làm tính từ.
Ví dụ 春めてきた = giờ đã mang màu mùa xuân
秋めいた日 một ngày mang sắc thu

Đây đều là các cách nói văn vẻ dễ đi vào lòng người, cách dùng giống nhau và ý nghĩa tương đối giống, khác nhau về sắc thái.

Nhân tiện, học ngữ pháp N1 cứ ... dễ dễ thế nào ý nhỉ? Tâm hồn càng phong phú, học ngữ pháp bậc cao càng dễ.

CHÉM CHO CÓ TÍ GIÓ BY TAKAHASHI

諸君、正しき処世術を教えてやろう。
田舎びた人に会ったら、驕り高ぶって皮肉めいた言い方で接せよ。

Takahashi

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét