Thứ Bảy, 27 tháng 8, 2016

Clause (mệnh đề, vế câu) là gì?

Vế câu (clause) bổ nghĩa cho danh từ

Clause là vế câu hay mệnh đề. Clause dùng để làm gì? Tạo một vế câu (mệnh đề) bổ nghĩa cho danh từ chẳng hạn. Ví dụ:

"trang web mà Takahashi đã viết"

"Takahashi đã viết" là một câu bổ nghĩa cho "trang web". Nhưng vì không phải là một câu đơn mà chỉ là một clause bổ nghĩa cho danh từ nên. Trong tiếng Nhật, bổ ngữ đứng trước nên sẽ là:

{Takahashi đã viết} ⇒ ウェブサイト

ウェブサイト [website] là "trang web".

Thông thường nếu nói "Takahashi đã viết" thì là:
Dạng thường: タカハシは書いた。
Dạng lịch sự: タカハシは書きました。

Nhưng đó là câu đơn. Trong clause thì phải thay は bằng が。Luật là thế này:
Luật 1: Trong clause không được dùng trợ từ は ngăn chủ ngữ và vị ngữ mà dùng が ngăn chủ ngữ và vị ngữ.
>>Trợ từ là gì?

Luật 2: Nếu clause bổ nghĩa cho danh từ, động từ phải ở dạng thường (plain form).
Bởi vì động từ mà bổ nghĩa cho danh từ thì phải ở dạng thường.
>>Bài tập dịch: 「痩せない人」が誤解している糖質制限の本質
Do đó:
trang web mà Takahashi đã viết = タカハシが書いた ウェブサイト

Hãy xem sơ đồ này về Clause (vế câu/mệnh đề) bổ nghĩa cho danh từ:

Thay が bằng の

タカハシ書いた ウェブサイト ⇒ タカハシ書いた ウェブサイト
Ý nghĩa như cũ nhưng ít nhầm lẫn và dễ hiểu hơn (tránh quá nhiều が。)

あるキノコ Nấm có độc
あるキノコ Nấm độc
>>Cách phân biệt

Một số ví dụ điển hình

Clause tính từ bổ nghĩa cho danh từ
ラーメンが好きな人 người thích raamen
ゴキブリが嫌いな人 người ghét gián
すしがおいしいお店 cửa hàng (mà) sushi ngon

Clause tính từ làm vị ngữ
彼は日本語が上手です。 Anh ấy giỏi tiếng Nhật.
この店はすしがおいしい。 Cửa hàng này sushi ngon.
私は英語が下手だ。 Tôi dở tiếng Anh (clause = tiếng Anh dở).
かれは頭がいい。 Anh ấy thông minh (clause = đầu óc tốt).

Clause động từ làm vị ngữ
かれは日本語ができる。 Anh ấy có thể (sử dụng) tiếng Nhật.
かのじょは 英語が わかる。 Cô ấy hiểu tiếng Anh.
このコーヒーは いいにおいが する。 Cà phê này có mùi thơm.

Các bài viết về vế câu clause tại Saromalang

3 nhận xét:

  1. Như vậy thì động từ gĩư thể thường và tính từ đuôi i thì để nguyên Takahashi nhỉ?

    Trả lờiXóa