Thứ Năm, 12 tháng 1, 2017

Ngữ pháp N2 くせに và tầm quan trọng của sắc thái

くせに cũng là giống "mặc dù" ~のに để chỉ sự đối lập. Bạn có thể thay thế のに bằng くせに。 Khác biệt lớn nhất là sắc thái (nuance), do đó くせに thường là ngữ pháp N2 (hoặc N3) còn のに là ngữ pháp sơ cấp.

のに = mặc dù (sắc thái trung lập)
くせに = のに + sắc thái khinh miệt/coi thường/phê phán

Ví dụ về くせに

あいつは大学生のくせに漢字が読めない。
=かれは大学生なのに漢字が読めない。
<cậu ta là sinh viên mà không đọc được hán tự>

歌が下手なくせにカラオケでよく歌おうとしている。
<hát kém nhưng hay cố hát trong karaoke>

失敗したくせに他人に責任転嫁している。
<thất bại nhưng đang đổ lỗi cho người khác>

Trên đây chỉ là dịch nghĩa không có sắc thái, bạn hãy dịch có sắc thái nhé.

Tuy vậy, các cách nói trên lại không quá phổ dụng mà người ta hay nó theo công thức sau:

Kêu ca phàn nàn ⇒ Phê phán/coi thường/khinh miệt bằng くせに

Ví dụ:

口が多いなあ。男のくせに。

よく言うなあ、あなた。失敗したくせに。

オムレツも作れないのか。女のくせに。

社会人のくせに、幼稚なことを言っているなんて

Luyện tập: Bạn ở trong một bữa tiệc và có một người gầy nhưng lại ăn rất nhiều (やせているのによくたくさん食べる) và bạn nói với người đó một cách châm biếm, đả kích sử dụng くせに thì nói thế nào là tự nhiên và đúng sắc thái?
+Xem đáp án

Làm thế nào để học sắc thái để sử dụng tiếng Nhật như ngôn ngữ mẹ đẻ?

Point: Phải nắm rõ sắc thái mới có thể hiểu, nói và tư duy bằng tiếng Nhật như ngôn ngữ mẹ đẻ.
Như nói trong bài trước, hãy dịch chuẩn ra tiếng Việt. Với các bạn có thời gian thì có thể tham gia lớp luyện thi Cú Mèo từ N5 tới N1, trên lớp sẽ yêu cầu dịch các câu và sắc thái ra tiếng Việt bên cạnh việc luyện đề nên một mũi tên trúng hai đích ^^
>>Đăng ký lớp luyện thi Nhật ngữ Cú Mèo

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét