Chủ Nhật, 14 tháng 5, 2017

[Ngữ pháp JLPT N3] ながらも Dẫu vẫn biết rằng (đời không như là mơ nhưng ...)

Hướng dẫn cách sử dụng ngữ pháp N3 ながら(も)

Cách dùng: Aい+ながら(も) → 小さいながらも
Aな+ながら(も) → 貧乏ながらも
Vstem+ながら(も) → 知りながらも

Nếu là danh từ thì N+でありながら(も)。

Ví dụ: Dẫu vẫn biết rằng giữa ảo mộng và thực tế thường có khoảng cách nhưng thành thế này thì thật không ngờ.


幻想と現実との間にギャップがあるものだと知りながらも、こんなになったとは思いがけなかった。

Nếu nói là "Vẫn biết rằng ..." (bỏ "dẫu" đi ) thì có thể đổi thành 知りながら bỏ も đi chẳng hạn.

Không nhất thiết phải có も nhưng có thì văn vẻ hơn. Quan trọng là phải văn vẻ mới dễ đi vào lòng người, và dễ thao túng người khác để phục vụ lợi ích bản thân được!

Nhân tiện, còn có nhiều ví dụ khác như thế này:

タバコが体に悪いと知りながら、つい吸ってしまう。
Vẫn biết thuốc lá không tốt cho sức khỏe nhưng rồi cũng lại hút.

貧乏ながらも、暖かい我が家。
Nhà chúng ta, dẫu vẫn nghèo nhưng ấm áp.

貧乏ながらも、暖かい我が家に勝るところはない。
Không nơi nào hơn nhà chúng ta - nơi dẫu vẫn nghèo nhưng ấm áp.

あの人は体が小さいながらもなかなか力があるね。
努力していながら、失敗を覚悟している。
Dẫu vẫn đang nỗ lực nhưng hiểu rằng sẽ thất bại.

Đây là một mẫu ngữ pháp quan trọng trong cuộc đời. Kiểu như:

Dẫu biết rằng rượu sẽ phá nát cuộc đời nhưng chúng ta hãy uống như thể chẳng còn có ngày mai. Vì chúng ta không phải là nô lệ và bia chỉ dành cho bọn yếu đuối.
Phải làm vài ngụm đã. Dẫu biết rằng càng uống càng khát, dẫu biết rằng nâng chén tiêu sầu sầu lại sầu thêm ... Hãy uống vào lúc vui và ngày đẹp trời như hôm nay!
Takahashi

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét