Thứ Bảy, 29 tháng 4, 2017

"Vãi" trong "ngon vãi", "ngu vãi" nghĩa là gì?

"Vãi" là một từ tiếng lóng có thể dùng riêng hay đi với tính từ kiểu như:

Ngon vãi! Ngu vãi!

Ví dụ con nhỏ đó ngon vãi, thằng đó ngu vãi, vv. Hoặc là "nguy vãi", "khốn vãi". Ở đây chỉ mức độ cao hơn nữa còn là cảm xúc nữa.

"Vãi" nghĩa đen là rải ra, hoặc làm cho văng tung tóe, ví dụ "vãi thóc cho gà ăn". Cái gì tung tóe khắp nơi thì gọi là "vương vãi".

Bọn trẻ ngày nay thì hay dùng từ "vãi lúa" tức là "rất, cực kỳ, とても、きわめて". Sự thật thì chẳng có hạt lúa nào mà chỉ là rất nhiều, mức độ rất cao.

Tóm lại thì "vãi" có vẻ là "vãi cả nước dãi" do thèm khát, quá hấp dẫn, ví dụ "ngon vãi" hay quá kinh ngạc mà không thốt nên lời (あきれる akireru, shock) như "ngu vãi".

Một câu quán ngữ liên quan tới "vãi" là "sợ vãi ra quần". Vãi ở đây là "vãi tè, vãi đái", thậm chí là vãi tất. Câu này bắt nguồn từ sự thật là có nhiều người sợ quá mà vãi ra thật. Ví dụ, các tử tù thường khuyên nhau đi vệ sinh trước khi bị xử tử, tránh bị "vãi".

Một số cách dùng:
hài vãi = rất hài, hài khủng khiếp
ngu vãi = rất ngu, ngu khủng khiếp
to vãi = cực kỳ to, tương tự "to vật" (tức là "to vật vã")
khiếp vãi = cực kỳ đáng sợ
vãi chưởng/vãi cả chưởng = rất, cực kỳ, khủng khiếp
vãi lúa = rất, cực kỳ, khủng khiếp
vãi tè/vãi đái = khủng khiếp, cực kỳ
ngon vãi cả dãi = (ngon) cực kỳ, siêu ngon
thèm vãi cả dãi = rất thèm, cực kỳ thèm, si mê khủng khiếp

Bạn cũng có thể thay chữ "vãi" bằng chữ "vật" ví dụ "ngu vật, ngon vật". "Vật" ở đây là "vật vã" tức là khổ tâm day dứt, ám chỉ mức độ "khủng khiếp".
ngon vật = ngon khủng khiếp, ngon khiếp
ngu vật = ngu khủng khiếp, ngu khiếp

Tránh dùng từ "vãi"

Đây là từ của giới trẻ - những người có IQ thấp nhất xã hội - hay dùng để thể hiện bản thân. Lý do là thay vì ngôn từ giới trẻ (ngôn ngữ teen) thì họ chẳng có gì để thể hiện. Thường thì khi còn trẻ thì IQ thấp và chẳng có năng lực gì, nên thích dùng từ ngữ kiểu độc, lạ, hay kỳ quái theo kiểu "ngu mà còn tỏ ra nguy hiểm" hay "vi diệu". Đây cũng là lý do mà có nhiều thanh thiếu niên rất thích chửi thề, thậm chí nói một câu thì chửi thề một câu. Thanh thiếu niên IQ càng thấp thì càng hay chửi thề và coi đó là ngôn ngữ bình thường. Đây không phải ngôn ngữ bình thường mà thường thể hiện trí tuệ/giáo dục thấp. Có thể gọi đây là "tiếng choai choai".

Dù có dùng từ "vãi" hay ngôn ngữ choai choai kiểu này thì cũng chẳng khá. Nên theo tôi tốt nhất là tránh dùng ngay từ đầu. Thay vào đó, hãy học tiếng Nhật và nói chuyện đàng hoàng. Suy cho cùng bọn choai choai toàn bọn ngu vãi.

"Vãi" trong tiếng Nhật

Trong tiếng Nhật từ tương ứng là やばい。

やばい=VÃI

やばいとは、危ない、不都合な状況のこと。
やばいとは、のめり込みそうなくらい魅力的なこと。
【年代】 江戸時代~   【種類】 -
『やばい』の解説
やばいとは「危ない」「悪事がみつかりそう」「身の危険が迫っている」など不都合な状況を意味する形容詞や感嘆詞として、江戸時代から盗人や的屋の間で使われた言葉である。その後、やばいは戦後のヤミ市などで一般にも広がり、同様の意味で使われる。1980年代に入ると若者の間で「怪しい」「格好悪い」といった意味でも使われるようになるが、この段階ではまだ否定的な意味でしか使用されていない。これが1990年代に入ると「凄い」「のめり込みそうなくらい魅力的」といった肯定的な意味でも使われるようになる。
やばいはカタカナのヤバイやヤヴァイといった表記が使われることも多い。

YABAI có nghĩa là "nguy, khốn (vãi)" ví dụ: やばいぞ、逃げろ! Nguy rồi, chạy đi!

Hoặc là "vãi":
やばいおいしい = Ngon vãi

やばい cũng là ngôn ngữ choai choai ở Nhật (gọi là 若者言葉 wakamono kotoba). Bạn cần tránh ngôn từ kiểu này nếu du học ở Nhật, bên cạnh việc tránh バイト語 nữa.

Nhiều người Việt ở Nhật phát âm sai từ này thành "già bai" vì bệnh của người Việt là dạy và học phát âm sai từ đầu. Từ này không hề đọc là "già bai" mà là "i-a bai". Đọc rõ ra là "i-a" nhé. Tóm lại viết sao đọc vậy YABAI thôi.

みんなさん、若者言葉はやばいぞ!
 Takahashi

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét