Thứ Tư, 1 tháng 3, 2017

[Ngữ pháp N4] Nên làm gì Vたほうがいい không nên làm gì Vないほうがいい và sắc thái

Ví dụ về đi ngủ (寝る neru) sớm (早く hayaku).

Nên đi ngủ sớm: Sử dụng Vた (hay Vだ)
早く寝たほうがいい。 #plain form
早く寝たほうがいいです。 #polite form
早く寝たほうがいいですよ。 #polite form + sắc thái từ

Không nên đi ngủ sớm: Sử dụng Vない
早く寝ないほうがいい。
早く寝ないほうがいいです。
早く寝ないほうがいいですよ。

ほう là 方 [phương] tức là phía, phương, hướng.
Còn いい tức là 良い (ii hay yoi) tức là tốt. Phía nào thì tốt: Vた (Vだ) thì tốt (nên) hay Vない thì tốt (không nên).

Quiz Saromalang tại lớp Cú Mèo N4/5 để các bạn mơ mộng
Phân biệt sắc thái các câu sau và dịch ra tiếng Việt đúng sắc thái:
① 早く寝たほうがいい
② 早く寝ないほうがいい
③ 早く寝るほうがいい

Câu 3 là sử dụng Vdic. (động từ nguyên dạng từ điển).

Bài tập dịch Saromalang
Bạn không nên mặc áo sóc ngang vì trông sẽ mập.
Bạn không nên phát âm sai tiếng Nhật.
Bạn nên giảm cân đấy.
Bạn nên tập thể dục hàng ngày.
Chúng ta không nên dậy quá sớm.
Chúng ta nên thường xuyên đi bơi.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét